1. Thành viên hội đồng quản trị là những ai?
– Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý, vận hành bộ máy hoạt động của công ty, được toàn quyền nhân danh công ty để ra quyết định, cũng như thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác của công ty nhưng không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Theo đó, hội đồng quản trị là cơ quan điều hành mọi hoạt động của công ty, được toàn quyền quyết định các hoạt động của công ty nhưng không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
Một số lưu ý liên quan đến hội đồng quản trị:
- Chỉ có loại hình công ty cổ phần mới có bộ phận hội đồng quản trị;
- Trong công ty cổ phần, cơ quan nắm giữ quyền lực cao nhất là đại hội đồng cổ đông, tiếp theo đó mới là hội đồng quản trị;
- Thực tế, việc thành lập công ty cổ phần rất phức tạp, quý khách cần nắm vững thông tin những lưu ý khi thành lập công ty để sớm hoàn tất thủ tục thành lập công ty.
– Thành viên hội đồng quản trị là những người đáp ứng được các điều kiện cụ thể, nhất định đã được Luật doanh nghiệp hiện hành quy định và một số yêu cầu khác do điều lệ của mỗi công ty đặt ra.
Đặc điểm của thành viên hội đồng quản trị:
- Thành viên hội đồng quản trị thì thường được bầu thông qua hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín để nằm trong cơ quan quản lý là hội đồng quản trị của công ty cổ phần;
- Thành viên hội đồng quản trị không nhất thiết phải thường trú ở Việt Nam, tuy nhiên, để việc quản lý công ty có hiệu quả, Điều lệ công ty thường quy định một tỉ lệ thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam.
Thành viên hội đồng quản trị là một trong những đối tượng quản lý doanh nghiệp. Theo quy định cụ thể tại Luật doanh nghiệp năm 2020, người quản lý doanh nghiệp bao gồm là những người quản lý doanh nghiệp và người quản lý công ty, cụ thể như sau:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân;
- Thành viên hợp danh;
- Chủ tịch Hội đồng thành viên;
- Thành viên Hội đồng thành viên;
- Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị ;
- Thành viên hội đồng quản trị;
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
- Cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Lưu ý: Pháp luật không quy định thành viên hội đồng quản trị phải là thành viên của công ty, bởi chức năng chính của hội đồng quản trị là chức năng quản lý, điều hành. Hội đồng quản trị không có thẩm quyền trong việc biểu quyết những quyết định của công ty, do vậy thành viên hội đồng quản trị không cần thiết phải sở hữu cổ phần của công ty. Thành viên hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác.
2. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị và nhiệm kỳ của họ
– Số lượng thành viên hội đồng quản trị:
Theo quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2020, Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Trong đó, điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên hội đồng quản trị.
– Nhiệm kỳ thành viên hội đồng quản trị:
Theo quy định, nhiệm kỳ của các thành viên trong hội đồng quản trị được xác định như sau:
- Nhiệm kỳ của thành viên hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế;
- Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục;
- Trường hợp tất cả thành viên hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác ;
Theo đó, nhiệm kỳ thành viên hội đồng quản trị được quy định cụ thể tại điều lệ công ty, mỗi công ty sẽ có những quy định khác nhau về số lượng thành viên, điều kiện trở thành thành viên hội đồng quản trị, quyền hạn và trách nhiệm … Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập hội đồng quản trị. Cùng với đó, những thành viên trong ban hội đồng quản trị cũ vẫn được nằm trong danh sách bầu lại để trở thành thành viên viên trong ban hội đồng quản trị nhiệm kỳ tiếp theo và không bị hạn chế về số nhiệm kỳ tham gia hoạt động tại công ty.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn trở thành thành viên hội đồng quản trị
Như đã trình bày ở trên, thành viên hội đồng quản trị có số lượng nhất định và có chức năng quản lý, điều hành công ty. Bởi những đặc điểm quan trọng, luật pháp có những quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn để trở thành thành viên của hội đồng quản trị, đó là:
– Một là, thành viên hội đồng quản trị có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 điều 17 của Luật doanh nghiệp năm 2020.
Cụ thể,
+ Về điều kiện có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, người từ đủ 18 tuổi trở lên được xác định là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trừ các trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
+ Về điều kiện về đối tượng đủ tiêu chuẩn trở thành thành viên hội đồng quản trị: Thành viên hội đồng quản trị cũng không được thuộc một trong các đối tượng đã liệt kê tại khoản 2 điều 17 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về những đối tượng không có quyền quản lý doanh nghiệp, bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2010;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam. Trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tạo điểm a khoản 1 điều 88 Luật doanh nghiệp năm 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để làm quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc. Hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật phá sản năm 2014, Luật phòng chống tham nhũng năm 2018. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015.
+ Hai là, thành viên hội đồng quản trị có chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác. Điều này được hiểu “nếu điều lệ công ty không có quy định khác” mà một cổ đông nắm giữ gần tuyệt đối số cổ phần của công ty cũng có thể không đủ điều kiện để bầu làm thành viên hội đồng quản trị. Ngược lại, cổ đông mà không có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty vẫn có thể được bầu làm thành viên hội đồng quản trị nếu “điều lệ công ty có quy định khác”.
+ Ba là, đối với doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước thì thành viên hội đồng quản trị không được là người có quan hệ gia đình của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ. Hiện nay đối với công ty con mà nhà nước nắm giữ trên 50 % vốn điều lệ thì thành viên hội đồng quản trị không được là người có quan hệ gia đình (như là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, …) của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty.
Ngoài ra, trừ các trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, thành viên độc lập hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
- Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty ít nhất trong 30 năm liền trước đó;
- Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên hội đồng quản trị được lương theo quy định;
- Không phải là người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty ;
- Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 01 % tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;
- Không phải là người đã từng làm thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó, trừ trường hợp được bổ nhiệm liên tục 02 nhiệm kỳ.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020 thì thành viên Hội đồng quản trị phải là các cá nhân mà không phải là tổ chức. Nguyên tắc Luật doanh nghiệp quy định là vậy, song ở mỗi doanh nghiệp lại có thể có quy định riêng, đặc thù mà có một số điểm khác so với quy định của luật doanh nghiệp năm 2020, Điều lệ công ty có thể quy định tiêu chuẩn của thành viên hội đồng quản trị, nhưng các tiêu chuẩn đó không được vi phạm các quyền cơ bản của cổ đông.
Như vậy, Theo quy định của Luật doanh nghiệp, thành viên của hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, nhưng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh như quản trị nhân lực, quản trị chất lượng, quản trị doanh nghiệp, … hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty ví dụ như quản trị kinh doanh bất động sản, quản trị kinh doanh du lịch và khách sạn, quản trị kinh doanh nông nghiệp, … và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cũng theo quy định trên, khi điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn và điều kiện khác với tiêu chuẩn và điều kiện trong quy định của Luật doanh nghiệp thì áp dụng tiêu chuẩn và điều kiện do Điều lệ công ty quy định. Đối với một số ngành nghề kinh doanh, pháp luật có thể quy định tiêu chuẩn chuyên mộ hoặc tiêu chuẩn khác cho thành viên Hội đồng quản trị. Trong những trường hợp có quy định pháp luật, thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng những tiêu chuẩn này.
Lưu ý về trường hợp đối tượng không còn đáp ứng những điều kiện và tiêu chuẩn về thành viên hội đồng quản trị: Thành viên độc lập hội đồng quản trị phải thông báo với hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 và đương nhiên không còn là thành viên độc lập hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện. Hội đồng quản trị không thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị đó trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội đồng quản trị có liên quan.
– Thành viên hội đồng quản trị phải được Đại hội đồng cổ đông bầu:
Khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện tiêu chuẩn đã quy định ở trên, nhưng cá nhân đó không đương nhiên trở thành một thành viên của Hội đồng quản trị. Cá nhân muốn trở thành thành viên của hội đồng quản trị hoặc thành viên độc lập hội đồng quản trị phải tự ứng cử hoặc được để cử sau đó được đại hội đồng cổ đông bầu tại Cuộc họp đại hội đồng cổ đông.
Theo quy định tại điều 115 Luật doanh nghiệp 2020, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ công ty có các quyền đề cử người vào hội đồng quản trị.
Trường hợp điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào hội đồng quản trị được quy định cụ thể như sau:
- Các cổ động phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào hội đồng quản trị và ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc đại hội đồng cổ đông ;
- Căn cứ số lượng thành viên hội đồng quản trị, cổ đông hoặc nhóm cổ đông được quyền đề cử một số người theo quyết định của đại hội đồng cổ đông là ứng cử viên hội đồng quản trị. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông để cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên của lại do hội đồng quản trị, ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.
4. Mô hình tổ chức thành viên hội đồng quản trị
Hiện nay có hai mô hình thành viên hội đồng quản trị đang được áp dụng, đó là:
- Mô hình thứ nhất, tất cả các thành viên của Hội đồng quản trị đều là thành viên điều hành, quản lý công ty;
- Mô hình thứ hai, hội đồng quản trị gồm có 2 loại thành viên với chức năng khác nhau, đó là thành viên điều hành và thành viên độc lập (phải có ít nhất 20 % số thành viên hội đồng quản trị là thành viên độc lập) và ban kiểm toán nội bộ.
Các thành viên độc lập sẽ thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát hoạt động đối với việc quản lý điều hành của công ty. Điều lệ công ty sẽ quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập. Để trở thành thành viên điều hành hay thành viên độc lập của hội đồng quản trị đòi hỏi phải có những tiêu chuẩn, điều kiện nhất định theo Luật doanh nghiệp năm 2020.
Theo đánh giá của giới chuyên gia trong và ngoài nước, hiệu lực và hình ảnh của hội đồng quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam chưa được như mong muốn, một phần do sự tập trung quyền lực quá lớn tại 1 số ít cá nhân nắm vai trò chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu đa số vốn của doanh nghiệp. Xuất phát từ yếu tố lịch sử, khi nền kinh tế được mở cửa và sự hội nhập khá nhanh ở Việt Nam đã đem đến rất nhiều cơ hội cho doanh nghiệp trong nước.
Trong đó các thành viên hội đồng quản trị thay vì là người định hướng đã trở thành người trực tiếp tham gia vào điều hành hoạt động của doanh nghiệp điều này khiến cho hiện tượng vi phạm bổn phận và nghĩa vụ của người quản trị của công ty với lợi ích của công ty trở lên phổ biến, lợi ích của cổ đông thiểu số với lợi ích của người có liên quan dễ bị tổn thương. Hoạt động của hội đồng quản trị các doanh nghiệp nói chung có nguy cơ bị hình thức hóa và kém hiệu quả do chính sách, cơ chế tập trung quyền lực quá lớn này.
Để cải thiện hơn về chất lượng và hình ảnh của hội đồng quản trị nói chung và các thành viên của hội đồng quản trị nói riêng, đặc biệt là các công ty đại chúng, niêm yết là phương thức chủ chốt nhằm nâng tầm quản trị doanh nghiệp, phải đáp ứng được mức độ giám sát tăng cường, phải tuân thủ yêu cầu chặt chẽ về kế toán và tính minh bạch trong các báo cáo. Ngoài cơ chế, chính sách, pháp luật cũng cần tạo môi trường pháp lý có lợi hơn cho cổ đông nói chung.
5. Vai trò của thành viên hội đồng quản trị trong công ty cổ phần
Công ty cổ phần phân chia hoạt động quản lý và điều hành công ty thành hai cơ quan quan trọng, trong đó Đại hội đồng cổ đông có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty, còn hội đồng quản trị là cơ quan quản lý, có quyền quyết định những vấn đề không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
Vai trò của hội đồng quản trị của công ty cổ phần là bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu, thực hiện việc kiểm soát hoạt động của bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp. Đặc biệt, trong công ty cổ phần luôn tồn tại nguy cơ xung đột về lợi ích giữa các cổ đông với tư cách là người sở hữu vốn. Với bên kia là người quản lý điều hành công ty với tư cách là những người trực tiếp sử dụng vốn.
Thực tế cho thấy không phải những cổ đông nắm giữ đa số cổ phần là người quản lý, điều hành công ty. Tuy nhiên họ có quyền trực tiếp sử dụng vốn của công ty. Vì vậy, hoàn toàn có trường hợp những người này sẽ ưu tiên quyền lợi của cá nhân hay nhóm mình và bỏ qua lợi ích của cổ đông nói chung. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến việc đặt ra những quy định về hội đồng quản trị của công ty cổ phần về quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung.
Nhìn chung, các thành viên hội đồng quản trị có chức năng quản lý, điều hành công ty. Vai trò của thành viên hội đồng quản trị công ty cổ phần được thể hiện qua nhiều quyền hạn như sau:
- Quyết định các hoạt động liên quan đến: chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn, cũng như kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;
- Kiến nghị với đại hội đồng cổ đông các loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán;
- Được toàn quyền quyết định bán cổ phần, trái phiếu của công ty;
- Được mua lại cổ phần công ty theo quy định tại khoản 1 điều 10 của Luật doanh nghiệp năm 2020;
- Quyết định phương án đầu tư, dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định pháp luật;
- Quyết định và thông qua các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
- Thông qua hợp đồng kinh doanh, thương mại, đi vay, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35 % tổng giá trị tài sản, theo báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu điều lệ không có quy định khác. Tuy nhiên, các quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 điều 135 và khoản 1 điều 162 của Luật doanh nghiệp năm 2002;
- Có quyền quyết định nhân sự trong các trường hợp sau: Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị; Bổ nhiệm, bãi nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với giám đốc, tổng giám đốc hoặc người nắm giữ vị trí quan trọng khác quy định tại điều lệ công ty; Hội đồng quản trị có quyền quyết định tiền lương và quyền lợi khác của những người quản lý nắm vị trí quan trọng tại công ty; Có quyền giám sát, chỉ đạo giám đốc, tổng giám đốc hoặc người quản lý khác trong điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty;
- Quyết định các công việc liên quan đến thành lập công ty: Cơ cấu tổ chức công ty; Hệ thống quản lý nội bộ công ty; Thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện công ty; Các hoạt động góp vốn, mua cổ phần, xác nhập với doanh nghiệp khác;
- Có quyền phê duyệt các hoạt động liên quan đến họp đại hội đồng cổ đông như sau: Duyệt chương trình, Tài liệu phục vụ; Thông báo triệu tập đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;
- Trình báo cáo tài chính hàng năm lên đại hội đồng cổ đông;
- Được quyền kiến nghị trong các trường hợp sau: Mức cổ tức được trả thời hạn và thủ tục trả cổ tức; Xử lý lỗ phát sinh trong hoạt động kinh doanh; Tổ chức lại, giải thể, yêu cầu phá sản công ty;
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ của Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty.
Có thể thấy, hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông và chịu sự kiểm soát của đại hội đồng cổ đông về toàn bộ hoạt động quản lý của mình. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực và là cơ quan quản lý công ty cổ phần, thực hiện chức năng quản lý công ty thay cho đại hội đồng cổ đông khi đại hội đồng cổ đông không họp.
Cần lưu ý, đại hội đồng cổ đông có quyền thông qua định hướng phát triển công ty mà định hướng phát triển công ty có thể là chiến lược phát triển công ty, định hướng thay đổi, mở rộng hay thu hẹp ngành nghề kinh doanh, thay đổi mục tiêu kinh doanh … Trong khi đó, Thành viên hội đồng quản trị cũng có quyền quyết định chiến lược phát triển công ty. Vì vậy, quyền này cần được quy định cụ thể trong điều lệ công ty nhằm tránh xảy ra tranh chấp, chồng chéo quy định về thẩm quyền giữa đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị.
Trên đây là những vấn đề về hội đồng quản trị và thành viên hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Doanh nghiệp.
Gọi ngay tới số Hotline: 0962.264.737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.
DN0019