1. Quyền được thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam
Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP hướng dẫn quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020 về đăng ký kinh doanh, quy định:
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
Hộ kinh doanh là tổ chức kinh tế do một cá nhân hoặc một hộ gia đình làm chủ, chịu chế độ trách nhiệm vô hạn, tức là chịu trách nhiệm đối với toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh như sau:
“1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
- a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
- b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
- c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.”
Theo quy định trên, điều kiện bắt buộc để được thành lập hộ kinh doanh là cá nhân, thành viên hộ gia đình đó phải là công dân Việt Nam.
Theo khoản 1 Điều 5 Luật Quốc tịch 2008, người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam.
Như vậy, người nước ngoài không có quốc tịch Việt Nam thì không có quyền thành lập hộ kinh doanh.
Trường hợp người nước ngoài muốn thành lập hộ kinh doanh thì phải đủ điều kiện và tiến hành nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Mục 2 Luật Quốc tịch 2008 và Nghị định 16/2020/NĐ-CP.
2. Uỷ quyền cho công dân Việt Nam đứng tên thành lập hộ kinh doanh
Ngoài việc nhập quốc tịch Việt Nam, người nước ngoài cũng có thể kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh bằng cách uỷ quyền cho cá nhân có quốc tịch Việt Nam đứng ra thành lập hộ kinh doanh.
Việc uỷ quyền này thông qua hợp đồng uỷ quyền theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015. Cụ thể, bên uỷ quyền là người nước ngoài muốn thành lập hộ kinh doanh, còn bên nhận uỷ quyền là công dân Việt Nam có đầy đủ điều kiện thành lập hộ kinh doanh.
Mặc dù trên giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, chủ hộ kinh doanh là người được uỷ quyền. Tuy nhiên, người nước ngoài là người uỷ quyền hoàn toàn có thể là người quản lý và điều hành hộ kinh doanh, hưởng các nguồn thu và lợi nhuận từ hoạt động của hộ kinh doanh đó. Tất cả những nội dung này sẽ được thể hiện trong hợp đồng uỷ quyền.
Với phương thức này sẽ có một hạn chế là các giấy tờ kinh doanh đứng tên người Việt Nam nên khi muốn thực hiện bất kỳ thay đổi, điều chỉnh này trong giấy chứng nhận thì yêu cầu phải có chữ ký của người chủ hộ. Ngoài ra còn một rủi ro xảy ra là nếu trường hợp kinh doanh thua lỗ dẫn đến hộ kinh doanh pahir dừng hoạt động và người nước ngoài về nước, vậy các khoản nợ đó người Việt Nam đứng tên phải đứng ra chịu trách nhiệm với các chủ nợ.
Tóm lại, người nước ngoài không được đứng tên là chủ hộ kinh doanh trên giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Tuy nhiên họ vẫn có thể quản lý và điều hành hoạt động của hộ kinh doanh bằng cách uỷ quyền cho công dân Việt Nam đứng ra thành lập.
Trên đây là những vấn đề về hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Doanh nghiệp.
Gọi ngay tới số Hotline: 0962.264.737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.
DN0030