Bố tôi muốn sang tên cho cháu nội là con trai tôi 1 thửa đất. Tuy nhiên, cháu mới có 10 tuổi liệu tôi có phải thay mặt cháu đứng tên không? Tôi muốn biết thủ tục làm có phức tạp không do tôi phải thường xuyên đi công tác dài ngày ở nước ngoài.
Trả lời tư vấn: Xin cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn cho Công ty Luật TNHH Hanilaf. Trường hợp này, chúng tôi xin trả lời như sau: Cháu vẫn có thể đứng tên trong sổ đỏ. Anh không phải thay mặt cháu đứng tên mà chỉ cần có ý kiến chấp thuận việc sang tên. Cùng Hanilaf tìm hiểu thêm các nội dung dưới đây.
1. Trẻ em được đứng tên Sổ đỏ không?
Hiện nay, pháp luật dân sự và pháp luật đất đai không quy định về độ tuổi đứng trên Giấy chứng nhận. Khoản 3 Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi”
Như vậy, dù con anh năm nay 12 tuổi nhưng nếu vợ chồng anh đồng ý thì con anh được phép xác lập, thực hiện giao dịch tặng cho nhà đất và có quyền đứng tên trên Giấy chứng nhận.
2. Miễn thuế, lệ phí khi nhận tặng cho nhà đất
Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế Thu nhập cá nhân năm 2007 quy định thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau là thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, nhà đất là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì được miễn lệ phí trước bạ.
3. Hồ sơ, thủ tục tặng cho đất cho con, cháu
3.1. Chuẩn bị hồ sơ
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) thì phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
– Hợp đồng tặng cho;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Khi nộp hồ sơ, xuất trình thêm chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
3.2. Trình tự sang tên Sổ đỏ
Theo Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục sang tên Giấy chứng nhận khi tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Nơi nộp hồ sơ:
– Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận một cửa (với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa);
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ ban đầu
– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
– Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện tặng cho thì thực hiện các việc sau:
– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
– Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận mới thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Trả kết quả
– Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Thời hạn giải quyết:
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết quy định như sau:
– Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian này không tính các khoảng thời gian sau:
+ Các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã;
+ Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
+ Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật;
+ Thời gian trưng cầu giám định.
Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Đất đai.
Gọi ngay tới số Hotline: 0962264737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.
DD1399