Phó giám đốc công ty ký kết Hợp đồng thương mại có hợp pháp ?

Thứ nhất, hợp đồng bằng văn bản hai bên ký kết có thể vô hiệu

Theo quy định tại Điều 12 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp sẽ là người đại diện công ty ký các hợp đồng với các bên đối tác.

Điều 12. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

  1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Vậy trong trường hợp của bạn, người phó giám đốc này chỉ có quyền đại diện cho công ty ký kết hợp đồng khi người này là người đại diện của công ty được quy định trong điều lệ và Đăng ký doanh nghiệp, nếu không phải người đại diện thì phải có có sự ủy quyền từ người đại diện theo pháp luật.

Điều 138. Đại diện theo ủy quyền

  1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

Vậy bạn cần tìm hiểu xem giữa hai chủ thể này có sự ủy quyền hay không bằng cách kiểm tra thời điểm ký hợp đồng với công ty bạn thì ông phó giám đốc công ty có được ủy quyền từ người đại diện của công ty để ký hợp đồng hay không? nếu có, hợp đồng này được ký kết hợp pháp, ngược lại thì người phó giám đốc không có thẩm quyền ký (tức hợp đồng vô hiệu).

Bạn cũng có thể xác minh tính trung thực trong lời nói của người người phó giám đốc trong việc người này giới thiệu mình là người có đủ thẩm quyền ký để xem có dấu hiệu của sự lừa dối hay không ? nếu có, người này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời nói của mình.

Thứ hai: Có trường hợp nào hợp đồng do người không có thẩm quyền ký kết nhưng vẫn có hiệu lực không?

Xét quy định tại Điều 142 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

Điều 142. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện

  1. Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Người được đại diện đã công nhận giao dịch;
  3. b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
  4. c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện.
  5. Trường hợp giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện thì người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch.

Theo quy định trên ta có hai trường hợp có thể xảy ra:

Trường hợp 1: Giao dịch được ký bởi người không có quyền nhưng vẫn có hiệu lực

Giao dịch này vẫn có hiệu lực khi xảy ra 1 trong 3 điều kiện sau:

  1. a) Người được đại diện đã công nhận giao dịch;
  2. b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
  3. c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện.

Xét đến hợp đồng giữa công ty bạn và bên công ty đối tác, rõ ràng từ thời điểm ký hợp đồng cho đến khi bên bạn thực hiện nghĩa vụ, xuất hóa đơn và yêu cầu bên kia thanh toán là rất lâu, nghĩa là đã qua một thời gian hợp lý và bên công ty kia bắt buộc phải biết về việc có tồn tại bản hợp đồng này. Bên đối tác đã không thông báo về hợp đồng không được ký bởi người có thẩm quyền cho đến kho công ty bạn yêu cầu họ thanh toán. Điều này cho thấy bên đối tác đáng cố tình trốn tránh nghĩa vụ thanh toán.

Vậy với trường hợp này hợp đồng vẫn phát sinh nghĩa vụ với bên công ty đối tác, nếu họ từ chối thanh toán công ty bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền lợi.

Trường hợp 2: Hợp đồng vô hiệu và không phát sinh nghĩa vụ đối với công ty bên kia.

Theo Khoản 2 Điều 142 nêu trên thì  “Trường hợp giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện thì người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình”. Như vậy nếu xảy ra trường hợp này thì công ty bên kia không có nghĩa vụ thanh toán với công ty bạn nhưng cá nhân ông phó giám đốc có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng với công ty bạn.

Trường hợp ông phó giám đốc từ chối chịu trách nhiệm thì công ty bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình.

Thứ ba, có sự giao kết hợp đồng giữa hai bên hay không ?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, hợp đồng có thể được lập bằng văn bản, lời nói hoặc thậm chí được xác lập bằng hành vi nếu hai bên đã có thỏa thuận trước đó. 

Vậy, ngoài bản hợp đồng này, bạn tìm hiểu xem giữa người đại diện theo pháp luật của hai bên có đàm phán bằng lời nói hay tin nhắn, email hay không, nếu có thì đây sẽ là văn bản chứng minh có sự giao kết hợp đồng. Nếu không, bạn có thể xem xét giữa hai bên đã từng hợp tác với nhau và ký kết các hợp đồng tương tự hợp đồng này hay chưa, nếu có bạn có thể coi đây là một thói quen thương mại giữa hai bên:

Căn cứ khoản 3 điều 3 luật thương mại 2005:

  1. Thói quen trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng được hình thành và lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài giữa các bên, được các bên mặc nhiên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại.

Nếu bạn đưa ra những bằng chứng nêu trên, thì tiền gốc và tiền lãi chậm trả sẽ được tính toán theo hợp đồng mà hai bên thỏa thuận. 

Nếu bạn không thể đưa ra được những bằng chứng nêu trên, thì bạn vẫn có căn cứ để chứng minh có sự giao kết hợp đồng do bạn có giao hàng, bên mua nhận hàng và đã đưa hàng vào sản xuất, khi bạn xuất hóa đơn cho bên mua, bên mua vẫn nhận và kê khai thuế với nhà nước, bên mua cũng khất nợ và nhiều lần xin gia hạn nợ (hành vi này chúng minh họ đang thừa nhận có 1 khoản nợ quá hạn). Vậy có thể khẳng định, có sự giao kết hợp đồng, bên mua chấp nhận về giá, thời điểm thanh toán và phương thức thanh toán mà bên bán đưa ra, tranh chấp đặt ra liên quan đến phần lãi chậm trả, do 70 triệu đồng bạn ước tính được tính trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản nêu trên, trong giả thiết tại trường hợp này, hợp đồng vô hiệu thì chúng ta không tính lãi chậm trả theo hợp đồng mà sẽ tính phần bồi thường thiệt hại do việc vi phạm hợp đồng gây ra.

Căn cứ Bộ luật dân sự 2015

Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền

  1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
  2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.

Vậy lãi chậm trả được hai bên thỏa thuận, nếu hai bên không thỏa thuận được thì lãi chậm trả sẽ được tính như tính lãi của khoản vay, cụ thể:

Điều 468. Lãi suất

  1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

  1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Vậy, ngoài tiền gốc, bên mua phải chịu lãi chậm trả được xác định là 10%/năm.

Trên đây là những vấn đề về Phó giám đốc công ty ký kết hợp đồng thương mại có hợp pháp. Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Doanh nghiệp.

Gọi ngay tới số Hotline: 0962.264.737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để được nhận sự hỗ trợ.

DN0254

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *