Phải làm sao để đòi lại nhà cho người khác ở nhờ, cho mượn?

Quy định của pháp luật về nhà cho ở nhờ, cho mượn

Thỏa thuận về việc cho ở nhờ, cho mượn nhà mang tính chất của các giao dịch dân sự. Đồng thời, cũng chịu sự điều chỉnh bởi chính sách pháp luật về đất đai.

Theo quy định tại Điều 494 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì mượn nhà ở là sự thỏa thuận giữa các bên. Theo đó, bên cho mượn giao nhà cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn nhất định. Việc mượn nhà này không phát sinh nghĩa vụ trả tiền của bên mượn. Bên mượn phải trả lại nhà khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.

Theo quy định tại Điều 117 Luật Nhà ở năm 2014 quy định: cho mượn, cho ở nhờ là những hình thức về các giao dịch nhà ở. Theo Điều 154 Luật Nhà ở năm 2014, thì thỏa thuận cho mượn, ở nhờ chấm dứt trong các trường hợp sau:

– Thời hạn cho mượn, cho ở nhờ đã hết

– Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ không còn

– Bên mượn, bên ở nhờ nhà đã chết hoặc mất tích theo tuyên bố của Tòa án

– Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc diện đã có quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc thu hồi  của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

– Theo thỏa thuận của các bên.

Đặc điểm của thỏa thuận cho mượn nhà, cho ở nhờ:

– Các thỏa thuận nhà cho ở, cho mượn được thỏa thuận miệng hoặc lập thành văn bản. Văn  bản thỏa thuận nhà cho mượn, cho ở nhờ không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.

– Vì tính chất cho mượn và không phải trả tiền nên thỏa thuận này thường diễn ra giữa những người quen biết nhau. Việc cho mượn nhà, cho ở nhờ dựa trên tinh thần giúp đỡ nhau là chính

– Thời gian cho ở nhờ, cho mượn đất thường không kéo dài, chỉ diễn ra trong một thời gian nhát định theo sự thỏa thuận của hai bên. Tranh chấp đòi nhà cho ở nhờ, cho mượn thường phát sinh khi kết thời hạn cho mượn, cho ở nhờ.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn

Đối với tranh chấp xác định ai là chủ sở hữu nhà đất

Đối với những tranh chấp cần xác định ai là chủ sở hữu nhà; cho rằng nhà bị chiếm hữu trái phép nên đòi lại; hoặc tranh chấp về các quyền của chủ sở hữu liên quan đến nhà ở nhờ, chơ mượn. Khi giải quyết các tranh chấp này, Tòa án cần xác định ai là người có các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với nhà đất. Các tranh chấp này gọi là “tranh chấp về bất động sản”. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:

“Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”

Do đó, tranh chấp đòi lại nhà cho mượn, cho ở nhờ trong trường hợp này sẽ do Tòa án nhân dân nơi có nhà giải quyết. Quy định như vậy là phù hợp với thực tiễn giải quyết tranh chấp nhà đất. Tòa án tại nơi có nhà tranh chấp sẽ dễ dàng tiến hành các hoạt động thu thập chứng cứ, xác minh nguồn gốc nhà đất. Hoạt động thu thập ý kiến của người dân xung quanh nhà đất tranh chấp và cơ quan nhà nước quản lý nhà đất trong địa phương cũng sẽ thuận lợi hơn. Điều đó giúp cho quá trình giải quyết tranh chấp nhà đất được nhanh chóng, chính xác.

Đối với tranh chấp liên quan đến nhà đất

Các tranh chấp về giao dịch, hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ là những tranh chấp liên quan. Tranh chấp nhà đất trong trường hợp này phát sinh trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận đã được xác lập trước đó. Tranh chấp này có thể là việc một trong hai bên vi phạm nghĩa vụ mình phải thực hiện theo thỏa thuận. Hoặc một bên cho rằng bên kia đã có hành vi làm ảnh hưởng đến quyền lợi của mình trong quá trình mượn nhà, ở nhờ.

Đối với những tranh chấp này thì thẩm quyền của Tòa án được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

“Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm…”

Như vậy, tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn trong trường hợp này sẽ căn cứ vào nơi người bị đơn cư trú. Vì đối tượng cần giải quyết ở đây là quyền và nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận theo hợp đồng, giao dịch trước đó nên khởi kiện tại nơi bị đơn cư trú sẽ giúp cho việc lấy lời khai, làm rõ những mâu thuẫn giữa các bên trong việc thực hiện hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà đất.

Thông thường, các tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn thì người khởi kiện thường đòi lại cả quyền sử dụng nhà đất. Nếu có liên quan đến giao dịch, hợp đồng cho mượn thì cũng sẽ yêu cầu chấm dứt hợp đồng, giao dịch. Do đó, phần lớn các trường hợp giải quyết tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn nhờ đều được giải quyết tại Tòa án nơi có nhà đất.

=> Trường hợp của bạn để đòi lại tài sản đã cho mượn ở nhờ, bạn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết, buộc gia đình bên bán phải trả lại tài sản nếu trong trường hợp thương lượng giữa hai bên không đạt kết quả. Để khởi kiện, bạn cần gửi đơn đến Tòa án nơi có nhà, đất đang cho ở nhờ để đề nghị giải quyết.

Đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn như thế nào?

Đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn là một quá trình tương đối phức tạp. Thời gian giải quyết tranh chấp này thường kéo dài. Trong khi phần lớn người dân khi tham gia trực tiếp vào quá trình giải quyết tranh chấp nhà đất lại không nắm rõ được các quy định của pháp luật. Điều này sẽ khiến cho quá trình giải quyết tranh chấp đã khó khăn lại càng trở nên gian nan hơn. Khi chủ nhà không có thỏa thuận hay hợp đồng với người mượn, ở nhờ nhà thì lấy lại bằng một trong các cách sau:

Cách 1. Các bên tự thương lượng, đàm phán giải quyết tranh chấp

Căn cứ theo quy định tại Điều 499 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền của bên cho mượn tài sản như sau:

  1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù biên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý
  2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.
  3. yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra

Như vậy, để đòi lại nhà cho mượn, chủ nhà phải thông báo trước một khoảng thời gian hợp lý cho bên mượn biết về việc có như cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng nhà ở đó. Chủ nhà có thể tùy chọn cách thức thông báo như lời nói, văn bản, tin nhắn, email,…

Thậm chí, chủ nhà được đòi lại ngay tức khắc mà không cần bên mượn đồng ý nếu người đó sử dụng nhà không đúng mục đích như thỏa thuận ban đầu: cho người khác ở nhờ mà không được chủ nhà đồng ý, mượn nhà nhưng không phải để ở,…

Các bên tranh chấp tự thương lượng, hòa giải tranh chấp là việc làm được pháp luật khuyến khích. Tại giai đoạn này, các bên có thể tự đưa ra phương án giải quyết. Nếu phương án được cả hai bên thống nhất thực hiện thì tranh chấp đương nhiên chấm dứt. Tuy nhiên, tỷ lệ các bên thương lượng, hòa giải thành ở giai đoạn này không lớn. Do đó, nếu muốn việc đàm phán thành công thì cần có bên thứ ba đứng giữa làm “trọng tài”. Một trong những phương pháp hữu hiệu thường được sử dụng là yêu cầu Ủy ban nhân dân xã tiến hành hòa giải.

Cách 2: Hòa giải tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn tại Ủy ban nhân dân xã

Đầu tiên các bên cần gửi đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân xã tiến hành hòa giải. Khi nhận được đơn Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã sẽ tổ chức hòa giải tranh chấp đất trong thời hạn 45 ngày. Buổi hòa giải được tổ chức với đầy đủ các bên tham gia theo đúng quy định của luật. Kết quả của việc hòa giải dù có thành công hay không cũng đều phải lập thành biên bản.

Hòa giải ở Ủy ban nhân dân xã sẽ giúp các bên đưa ra được phương án giải quyết tranh chấp một cách khách quan hơn. Do đó có sự tham gia của bên thứ ba, đóng vai trò như một trọng tài trong quá trình hòa giải. Trên cơ sở các ý kiến và thông tin những người trong ban hòa giải đưa ra. Các bên tranh chấp sẽ dễ dàng chốt được phương án giải quyết. Tránh làm mất thời gian cũng như hòa khí giữa các bên.

Cách 3: Khởi kiện tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ ra Tòa án

Người có yêu cầu khởi kiện đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn tại Tòa án thì thủ tục sẽ trải quan các bước sau (thủ tục dưới đây áp dụng đối với tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân trong nước với nhau):

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu chứng cứ để khởi kiện

Hồ sơ khởi kiện đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn gồm:

– Đơn khởi kiện

– Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà (nếu có)

– Bản sao giấy tờ nhân thân của người khởi kiện, người bị kiện

– Hợp đồng, văn bản cho ở nhờ, cho mượn nhà: Hợp đồng này có giá trị chứng minh người đang chiếm hữu, sử dụng nhà, không phải là chủ sở hữu hợp pháp căn nhà. Bên cạnh đó, hợp đồng cũng thể hiện rõ các điều khoản quy định về quyền và nghĩa vụ của hai bên phải thực hiện; Thời hạn chấm dứt hợp đồng theo sự thỏa thuận của các bên; Trách nhiệm của bên có hành vi vi phạm hợp đồng;…

– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với căn nhà đang tranh chấp: Là những giấy tờ chứng minh mình là chủ sở hữu hợp pháp của căn nhà. Đó là các giấy tờ sau:

+ Giấy tờ chứng minh chủ sở hữu nhà ở như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản và gắn liền với đất. Hợp đồng, giấy tờ thể hiện nội dung giao dịch, thỏa thuận cho mượn, cho ở nhờ. Các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp.

+ Các giấy tờ khác như: Hồ sơ xin cấp phép xây dựng; Quyết định chấp thuận và giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Hợp đồng mua nhà; Hợp đồng thuê mua; Văn bản tặng cho; Di chúc có nội dung chứng minh được quyền sở hữu căn nhà; Văn bản hoặc hợp đồng góp vốn; Bản án; quyết định của Toàn án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác để chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với căn nhà đang tranh chấp.

Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện

– Địa điểm nộp hồ sơ: Nộp tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc (theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

– Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khởi kiện, người khởi kiện có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Tòa án hoặc nộp thông qua đường bưu điện. Các phương thức nộp quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015:

+ Nộp trực tiếp tại Toàn án

+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của tòa án (nếu có)

+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.

Trong thời hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ Tòa án sẽ ra các quyết định theo khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Bước 3: Nộp tạm ứng án phí, nhận thông báo thụ lý

Sau khi hồ sơ đã được nộp đúng và đầy đủ, bạn sẽ nhận được thông báo nộp tạm ứng án phí. Án phí sẽ được nộp tại cơ quan thi hành án dân sự. Sau khi nộp xong, bạn phải nộp lại biên lai xác nhận đã nộp tiền cho Tòa án. Sau đó, tòa án sẽ thụ lý vụ án. Lúc đó Tòa án mới bắt đầu quá trình giải quyết tranh chấp.

Bước 4: Tham gia vào quá trình tố tụng tại Tòa án

Thời hạn chuẩn bị xét xử tối đa không quá 04 tháng, kể từ ngày thụ lý; trường hợp phức tạp có thể gia hạn một lần tối đa 02 tháng (Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự)

Căn cứ theo quy định tại Điều 203 và Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện những việc sau:

– Tiến hành xác minh, thu thập tài liệu cần thiết cho quá trình giải quyết tranh chấp. Thông thường các bên sẽ cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Trường hợp các bên không thể thu thập được thì có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án thu thập.

– Lấy ý kiến lời khai của các bên tranh chấp và những người liên quan. Ở giai đoạn này Tòa án sẽ lấy ý kiến của các bên tranh chấp. Lấy ý kiến của những hộ dân sinh sống xung quanh đất có tranh chấp. Ý kiến tổ trưởng tổ dân phố, cán bộ địa chính quản lý đất tại địa phương.

– Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Sau khi đã thu thập được đầy đủ hồ sơ và tài liệu thì Tòa án sẽ công khai chứng cứ. Qua việc công khai chứng cứ thẩm phán có thể nghiên cứu vụ án kỹ càng hơn. Đảm bảo việc xét xử được công bằng, khách quan, nhanh chóng.

Bước 5: Mở phiên Tòa xét xử vụ án đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn

Nếu không thuộc trường hợp hòa giải thành, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, Thẩm phán sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Sau khi tiến hành các hoạt động nêu trên, các phán quyết cuối cùng được Tòa án đưa ra và mở phiên tòa xét xử vụ án. Tòa án sẽ đưa ra phán quyết cuối cùng sau khi tiến hành các hoạt động tố tụng trên. Những phán quyết này là dựa trên cơ sở là các quy định pháp luật và thực tế vụ việc. Tại đây, các bên vẫn có quyền tranh luận, đưa ra những lập luận để bảo vệ cho quan điểm của mình.

Bước 6: Thi hành án 

Lưu ý: Trong quá trình lấy lại nhà cho ở nhờ, nhà cho mượn để tránh bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc phải bồi thường thiệt hại thì trong quá trình đòi lại nhà, chủ sở hữu không được thực hiện hành vi sau:

– Thuê người hoặc tự mình di chuyển, đập phá tài sản, đồ đạc trong nhà

– Thuê người hoặc tự mình đe dọa, khống chế, dùng vũ lực buộc người ở nhờ ra khỏi nhà hoặc cản trở quá trình sinh hoạt.

Những lưu ý trong việc cho ở nhờ, cho mượn nhà

Nếu bạn đang có ý định muốn cho ở nhờ, cho mượn nhà đất của mình và muốn hạn chế rủi ro, tranh chấp sau này, trước hết chủ nhà nên xác lập hợp đồng.

Nội dung của hợp đồng mượn nhà cần có những điều khoản sau:

– Quyền và nghĩa vụ của các bên

– Thỏa thuận chi tiết kỹ lưỡng về nội dung chủ sở hữu được phép lấy lại nhà ở trong những trường hợp nào;

– Thời hạn cho mượn cho ở nhờ

– Khi có phát sinh thì hai bên sẽ giải quyết như thế nào.

Lưu ý: Căn cứ theo Điều 153 Luật Nhà ở năm 2014 quy định:

  1. Việc cho mượn, cho ở nhờ nhà sở hữu chung hợp nhất phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà ở đó. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì có quyền cho mượn, cho ở nhờ thuộc phần sở hữu của mình nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu chung khác.
  2. Các chủ sở hữu nhà thuộc sở hữu chung có thể ủy quyền cho người đại diện ký hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà.

Để hợp đồng mượn nhà hợp pháp, bên cho ở nhờ và bên ở nhờ phải đáp ứng những điều kiện theo Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014:

– Bên cho ở nhờ là chủ sở hữu nhà ở hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự

– Bên cho ở nhờ là cá nhân có năng lực hành vi dân sự; tổ chức bán, cho thuê nhà ở phải có chức năng kinh doanh nhà ở, trừ trường hợp tổ chức bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh.

– Bên mượn, bên ở nhờ nếu là cá nhân trong nước thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và phải có năng lực hành vi dân sự; nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc diện được sở hữu, được thuê nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở; nếu là tổ chức thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh. 

Đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn chi phí hết bao nhiêu?

Trong quá trình tham gia giải quyết tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ. Người có yêu cầu sẽ phải mất một khoản chi phí để giải quyết dứt điểm vụ việc. Những chi phí đó có thể kể đến như:

Chi phí chuẩn bị hồ sơ:

Chuẩn bị hồ sơ là bước đầu tiên cần thực hiện để đòi lại đất cho ở nhờ. Nhiều người không biết phải bắt đầu chuẩn bị hồ sơ từ đâu? Không biết cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ gì? Không biết phải đi thu thập từ những cơ quan nào? Đây cũng là việc làm tiêu tốn khá nhiều thời gian và tiền bạc của các bên. Chi phí dành riêng cho việc này có thể phát sinh nhiều hay ít tùy từng trường hợp.

Ngoài việc thu thập hồ sơ, giấy tờ thì người có yêu cầu cũng sẽ mất thêm một khoản giành cho việc xác nhận. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực các giấy tờ từ bản gốc. Bước này tuy không mất nhiều chi phí nhưng lại là bước rất quan trọng. Tòa án có thể từ chối tiếp nhận hồ sơ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ đã nhận không được công chứng chứng thực theo đúng quy định của pháp luật.

Chi phí đi lại

 Đối với người có yêu cầu không nắm rõ quy trình giải quyết sẽ mất rất nhiều thời gian đi lại. Để hạn chế khoản chi phí này, người dân thường tìm đến các văn phòng luật để được tư vấn về thủ tục giải quyết tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn. Ủy quyền để chuyên viên pháp lý thay mình tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp. Như vậy, việc đi lại sẽ được hạn chế, tiết kiệm thời gia, hiệu quả công việc cao hơn.

Án phí giải quyết tranh chấp

Người dân nếu có yêu cầu khởi kiện tại Tòa án thì còn mất thêm một khoản tiền liên quan đến án phí. Đây là khoản tiền mà đương sự phải nộp để Tòa án giải quyết một vụ án theo mức đã được pháp luật quy định. Đối với tranh chấp đất đai, mức độ nộp án phí được xác định như sau:

– Án phí đối với vụ án không có giá ngạch:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14:

“Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể”. Đối với tranh chấp này mức án phí là 300.000 đồng”.

Như vậy, đối với tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ mà Tòa án không xem xét giá trị. Tòa án chỉ xem xét quyền sở hữu nhà thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch là 300.000 đồng.

– Án phí đối với vụ án có giá ngạch

Tranh chấp về quyền sở hữu nhà mà Tòa án phải xác định giá trị của nhà thì đương sự phải chịu án phí sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng. Án phí được xác định theo giá trị tài sản cụ thể như sau:

Giá trị tài sản Án phí
Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4000.000.000 đồng
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1 % của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000 đồng

Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Đất đai. 

📞📞📞 Gọi ngay tới số 🔥🔥hotline: 0962264737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.

DD0014

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *