Giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất luôn được nhiều người quan tâm. Nếu chỉ có hợp đồng viết tay giữa hai bên thì có sang tên được không?
Bạn đọc có thể tham khảo kỹ hơn ở bài viết dưới đây của Công ty Luật TNHH Hanilaf:
Về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo quy định tại điều 168 Luật đất đai 2013 về điều kiện chuyển nhượng đất:
“Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Theo đó, điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi đất đã được cấp GCNQSDĐ. Sổ đỏ là cách gọi thường được người dân sử dụng để chỉ GCNQSDĐ. Việc đất đã có GCNQSDĐ là đã đủ điều kiện để có thể chuyển nhượng đất.
Về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Việc chuyển nhượng đất phải lập hợp đồng chuyển nhượng theo quy định tại điều 167 Luật đất đai 2013:
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.
Theo đó, hợp đồng chuyển nhượng đất phải được công chứng hoặc chứng thực (nếu như địa phương chưa thành lập tổ chức công chứng) thì mới phù hợp theo quy định của pháp luật về mặt hình thức. Do đó, cả 2 hợp đồng chuyển nhượng được giao kết đều không hợp lệ và người đang đứng tên trên GCNQSDĐ vẫn là người có quyền sử dụng, định đoạt mảnh đất.
Vì vậy, với trường hợp này vợ chồng bạn không thể làm thủ tục để được cấp GCNQSDĐ. Việc cấp GCNQSDĐ chỉ được thực hiện có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ theo quy định của pháp luật.
Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Đất đai.
📞📞📞 Gọi ngay tới số 🔥🔥hotline: 0962264737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.
DD0637