Thủ tục xin cấp sổ đỏ & Lệ phí cấp sổ đỏ lần đầu?

Sổ đỏ, sổ hồng hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những vấn đề luôn được người dân quan tâm, tồn tại nhiều vướng mắc pháp lý. Vậy, Thủ tục, hồ sơ và quy trình cấp sổ đỏ thực hiện như thế nào? Mức thuế và phí phải đóng là bao nhiêu tiền? Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể: 

Giấy tờ chuyển nhượng không ghi ngày tháng, có được cấp sổ đỏ không?

Kính chào luật sư, Thưa luật sư! Trước đây, khoảng năm 1994-1995, bố tôi có mua của nhà hàng xóm 1 mảnh đất 50m2 (liền kề với nhà tôi), ngày đó 2 bên chỉ làm thủ tục bằng giấy viết tay và có chữ ký của 2 người làm chứng.

Nhà tôi cũng đã bao tường và sử dụng mảnh đất này từ đó đến nay, không có tranh chấp gì. Tôi được biết thì theo quy định, mua bán nhà đất bằng giấy viết tay vẫn được coi là hợp pháp nếu việc mua bán diễn ra trước ngày 01/7/2004. Tuy nhiên vấn đề là ngày trước 2 bên làm sơ sài quá, giấy tờ mua bán không hề ghi ngày tháng, giá cả (chỉ ghi là bên này đồng ý chuyển nhượng cho bên kia) và cả 2 nhân chứng đếu là người thân của nhà hàng xóm.

Vậy nếu giờ nhà tôi làm sổ đỏ cho mảnh đất này có được không? Và chẳng may có tranh chấp thì tòa án có thể sẽ giải quyết theo hướng nào vì trong giấy tờ không có ghi ngày tháng? Mong luật sư tư vấn giúp. Trân trọng cảm ơn luật sư! Chúc luật sư sức khỏe và hạnh phúc!

 Trả lời: Theo như trường hợp anh đưa ra thì giấy viết tay về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của hai bên và có chữ ký của người làm chứng chỉ được coi là hơp pháp và là căn cứ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi thỏa mãn quy định tại Khoản 2 Điều 100 Luật đất đai năm 2013.

Trong trường hợp anh không cung cấp được một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 thì việc xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh sẽ căn cứ vào việc sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thao quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật đất đai năm 2013 như sau:

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”

Căn cứ quy định tại Điều 20, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai. Và theo quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định thì:

“1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.”

Như vậy, khi thỏa mãn các yêu cầu về việc sử dụng đất ổn định, lâu dài, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo những quy định pháp luật ở trên thì anh có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.  

Hợp đồng mua nhà viết tay có thể cấp sổ đỏ không?

Chào luật sư, Em có vấn đề nhờ luật sư tư vấn ạ. Vấn đề 1: Em có mua một căn nhà cấp 4 có diện tích 56m2 ở huyện Hóc Môn TP. HCM mua bán bằng giấy tờ tay. Căn nhà e mua nằm trong 1 thửa đất lớn được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1998. Hiện nay người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất. Các con của người này không có nhu cầu làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Em mua căn nhà hiện tại năm 2011 bằng giấy tờ tay với con của người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (căn nhà này được quận cấp số nhà tạm cho người mua bán với em). Em đã đăng ký tạm trú tại căn nhà hiện tại từ khi mua đến giờ và hiện tại không xảy ra tranh chấp gì. Cho em hỏi liệu giờ em có làm đơn xin cấp chứng nhận quyền sử dụng đất cho căn nhà em đã mua hay không, thủ tục gồm những giấy tờ gì? Vấn đề 2: Liệu em có đăng ký hộ khẩu tại địa chỉ căn nhà em đã mua hay không? Nếu được cần những giấy tờ gì và em có thể đến cơ quan nào để liên hệ? Rất mong nhận được tư vấn của luật sư. Trân trọng cảm ơn!

Trả lời:

Bạn nên nộp đơn yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bởi vì giấy tờ mua bán đất của bạn được viết bằng tay. Mà theo quy định của pháp luật thì hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất ký kết trước ngày 1/7/2007 ( thời điểm luật công chứng chưa có hiệu lực) thì không phải công chứng, chứng thực. Nhưng nếu là hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất kí kết sau ngày 1/7/2007 thì phải được lập bằng văn bản, có công chứng, chứng thực. Cho nên để đảm bảo không có tranh chấp sau này xảy ra, bạn nên yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với căn nhà của bạn. Thủ tục để được cấp giấy chứng nhận bao gồm:

Căn cứ Điều 70 Luật đất đai 2013; Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Bạn cần phải chuẩn bị:

– Một bộ hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.

+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 3334 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).

+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thời gian thực hiện: Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.

– Phí, lệ phí:

+ Trường hợp chỉ có quyền sử dụng đất: 25.000đồng/giấy.

+ Trường hợp có tài sản gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy.

Thứ hai, bạn có quyền đăng kí hộ khẩu tại căn nhà đã mua căn cứ theo Điều 3Luật Cư trú: “Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú.”

Thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú:

Khoản 1 điều 6 thông tư 35/2014/TT-BCA thì hồ sơ bao gồm:

– Phiếu báo thay đổi nhân khẩu, hộ khẩu

– Bản khai nhân khẩu

– Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp do Luật quy định)

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Nơi nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA:

Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú

“a) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.”

Thủ tục xin cấp sổ đỏ và tính thuế đất được quy định như thế nào?

Thưa luật sư! Năm 2007, gia đình em và gia đình chị họ em có mua 2 mảnh đất của 1 hộ (đất giãn dân cấp cho hộ độc thân) với diện tích 55m2/mảnh (có uỷ ban phường chứng thực cam kết chứ không phải xác nhận hợp đồng). Đến nay 2 chị em em làm thủ tục đề nghị cấp sổ đỏ, cán bộ địa chính yêu cầu bổ sung. Biên bản thoả thuận giữa 03 hộ để xác định mỗi hộ là 50% đất ở (hộ thứ 3 mua sau nên không được tính % đất ở, việc này người bán có thỏa thuận trước nên 3 hộ nhất trí). Tuy nhiên hộ chị họ em mua thì có nhà ở, còn của em và hộ còn lại thì không. Việc này có chênh lệch thuế giữa hộ chị họ em và em không? Theo địa bàn em ở là quận Long Biên – Hà Nội thì đất giãn dân cấp cho hộ độc thân là 90m2 hay 120m2? Vậy nhờ luật sư tư vấn và tính giúp các loại tiền thuế (theo giá niêm yết thì đất đó trên khung giá khoảng 8trđ/m2). E cảm ơn rất nhiều ạ! 

Trả lời:

3.1 Thủ tục pháp lý xin cấp sổ đỏ:

a, Các bước thực hiện

Bước 1: Cá nhân chuẩn bị hồ sơ đủ theo quy định.

Bước 2: Cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.

Bước 3: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung tại chỗ hoặc viết phiếu yêu cầu bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận vào sổ tiếp nhận hồ sơ, ký vào đơn nơi “ Người tiếp nhận hồ sơ”, đồng thời tiến hành viết biên nhận hẹn ngày nhận thông báo thuế.

Bước 4: Đến ngày hẹn nhận thông báo thuế, công dân mang biên nhận đến nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Sau đó, nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận. Bộ phận tiếp nhận hẹn ngày nhận giấy chứng nhận.

Bước 5: Đến hẹn, công dân mang phiếu hẹn đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả.

b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở hành chính tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.

c) Thành phần hồ sơ:

+ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (theo mẫu).

+ Giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất, phiếu lấy ý kiến khu dân cư.

+ Trích lục hoặc trích đo..

+ Biên bản xét duyệt hội đồng xét cấp giấy xã.

+ Thông báo công khai hồ sơ (15 ngày).

+ 02 Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất (Mẫu 01/LPTB – nếu có).

+ 02 Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01-05/TSDĐ- nếu có).

+ 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (mẫu 11/TK-TNCN- nếu có).

+ 02 bản giấy tờ khác có liên quan việc miễn giảm nộp tiền sử dụng (nếu có).

+ 02 Đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất (nếu có).

+ Bản án của tòa án, biên bản thi hành án, quyết định thi hành án của cơ quan thẩm quyền, quyết định các cấp (nếu có).

3.2 Tính thuế đất

Điều 6 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về giá tính thuế đất như sau:

“Điều 6. Giá tính thuế

1. Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất.

2. Diện tích đất tính thuế được quy định như sau:

a) Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng.

Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.

Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung;

b) Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

Hệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ;

c) Đối với công trình xây dựng dưới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

3. Giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.”

Theo quy định trên thì hộ chị họ bạn mua thì có nhà ở, còn của bạn và hộ còn lại thì không nên việc này có chênh lệch thuế giữa hộ chị họ bạn và bạn. Địa bàn bạn ở là quận Long Biên – Hà Nội, bạn muốn biết đất giãn dân cấp cho hộ độc thân là 90m2 hay 120m2 thì phải căn cứ vào khả năng tài chính cũng như hoàn cảnh của bạn. Do đó để biết cụ thể mình được cấp đất như thế nào thì bạn cần đến cơ quan có thẩm quyền để được giải thích, giải quyết.

Như vậy bạn cần phải nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất) nên bạn nhân diện tích mảnh đất mà bạn mua là bao nhiêu với giá 8trđ/m2.

Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Đất đai. 

Gọi ngay tới số Hotline: 0962264737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.

DD0913

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *