1. Giáo viên không được mua đất trồng lúa vì Luật cấm
Thông thường khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất chỉ cần đất có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, đất còn thời hạn sử dụng là đủ điều kiện. Tuy nhiên, trong một số trường hợp pháp luật quy định người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho cũng cần đáp ứng những điều kiện nhất định.
Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định 04 nhóm trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất (cấm nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho), cụ thể:
(1) Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho.
(2) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(3) Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
(4) Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Theo đó, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp (người được hưởng lương thường xuyên, đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội) thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa.
Tóm lại, giáo viên không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa vì không trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Ngoài giáo viên thì cán bộ, công chức, viên chức khác cũng không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa vì là người hưởng lương thường xuyên.
Khi cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp gửi đơn đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sẽ xác nhận là không đủ điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nên không thể thực hiện thủ tục sang tên.
2. Mức phạt khi mua đất trồng lúa mà không đủ điều kiện
Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa nhưng không phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ bị coi là hành vi phạm hành chính.
Điều 26 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền khi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện mà không đủ điều kiện quy định tại các Điều 191 và Điều 192 Luật Đất đai 2013 như sau:
“…2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.”.
Như vậy, giáo viên hoặc các đối tượng khác không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa sẽ bị phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng.
Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, người vi phạm còn buộc phải trả lại diện tích đất trồng lúa đã nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
3. Không cấm mua, nhận tặng cho đất nông nghiệp khác
Luật Đất đai 2013 chỉ quy định những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa. Điều đó đồng nghĩa với việc không cấm giáo viên hay đối tượng khác không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho các loại đất nông nghiệp sau:
(1) Đất trồng cây hàng năm khác.
(2) Đất trồng cây lâu năm.
(3) Đất rừng sản xuất.
(4) Đất rừng phòng hộ.
(5) Đất rừng đặc dụng.
(6) Đất nuôi trồng thủy sản.
(7) Đất làm muối.
(8) Đất nông nghiệp khác.
Kết luận: Giáo viên không được mua đất trồng lúa vì không phải người trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Tuy không được mua, nhận tặng cho đất trồng lúa nhưng vẫn được thừa kế quyền sử dụng đất trồng lúa vì quyền thừa kế được pháp luật bảo vệ.
Nếu quý khách hàng còn bất kỳ vướng mắc, không hiểu về vấn đề này hay bất kỳ vấn đề pháp lý liên quan nào khác, Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số tổng đài tư vấn miễn phí của Công ty Luật Hanilaf: 096 226 4737 để nhận được sự giải đáp thắc mắc kịp thời, nhanh chóng đến từ đội ngũ Luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm chuyên môn. Xin chân thành cảm ơn hợp tác của Qúy khách hàng!
Chủ đề: Mua bán đất
DD1150