Cổ phiếu ưu đãi là gì? Lợi ích và rủi ro của cổ phiếu ưu đãi?

1. Cổ phiếu ưu đãi là gì?

Cổ phiếu ưu đãi (CPUD) hay trong tiếng Anh còn được gọi là Preferred Stock là loại  cổ phiếu thường mà người sở hữu chúng được hưởng một số ưu đãi nhất định. Có nhiều loại cổ phiếu ưu đãi, mỗi loại lại đem đến cho nhà đầu tư sở hữu nó các quyền và nghĩa vụ khác nhau.

Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán có tính chất giống như cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) khi người sở hữu loại cổ phiếu này cũng là cổ đông của công ty- cổ đông ưu đãi. Tùy vào loại cổ phần ưu đãi sở hữu, cổ đông nắm giữ loại cổ phiếu này sẽ là cổ đông ưu đãi, có lợi thế nhất định về mặt cổ tức, quyền biểu quyết hay được ưu tiên hơn cổ phiếu thường khi thanh lý tài sản nếu công ty phá sản; kèm theo đó chủ sở hữu của cổ phiếu này cũng bị hạn chế một số quyền lợi so với người sở hữu cổ phiếu phổ thông.

Cổ phiếu ưu đãi được coi là một loại cổ phiếu đặc biệt trong công ty cổ phần. Tương ứng với mỗi loại cổ phiếu đặc biệt, các cổ đông ưu đãi sẽ được nhận một số quyền nhất định trong quá trình hoạt động và quản lý của công ty phát hành.

2. Các loại cổ phiếu ưu đãi

Phân loại cổ phiếu ưu đãi, theo Khoản 2 Điều 114 Luật doanh nghiệp năm 2020 có quy định về các loại cổ phiếu ưu đãi như sau:

“2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

  1. a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
  2. b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
  3. c) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
  4. d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán”.

2.1. Cổ phiếu ưu đãi cổ tức

Cổ phiếu ưu đãi là cổ phần mà chủ sở hữu được trả mức cổ tức cao hơn cổ phiếu thường. Cổ tức của loại cổ phiếu ưu đãi này gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Mức cổ tức cố định hàng năm không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty dù có tăng hay giảm doanh thu và lợi nhuận. Mức chi trả cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Trong trường hợp công ty giải thể hay phá sản, sau khi thanh toán các khoản nợ và cổ phiếu ưu đãi hoàn lại. Thì các chủ sở hữu của loại cổ phiếu này sẽ được phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần trong công ty.

Tuy nhiên đặc điểm của cổ phiếu ưu đãi cổ tức  là:

– Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi cổ tức sẽ nhận lại phần tài sản tương ứng với số cổ phần tại công ty nếu không may công ty giải thể hoặc phá sản. Sau khi thanh toán các khoản nợ (bao gồm chủ sở hữu trái phiếu) và cổ phiếu ưu đãi sẽ hoàn lại.

– Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi cổ tức không được tham dự Họp hội đồng cổ đông, không có quyền biểu quyết các vấn đề công ty, không được đề cử người vào các vị trí trong Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

2.2. Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết

Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết là loại cổ phiếu có số phiếu biểu quyết cao hơn so với cổ phiếu thông thường. Số phiếu biểu quyết này được quy định trong Điều lệ công ty. 

Các quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết bao gồm: Quyền sử dụng số phiếu biểu quyết để thể hiện quan điểm về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông; các quyền khác tương tự như cổ đông phổ thông ngoại trừ trường hợp chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi biểu quyết không được tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác. Chỉ có Tổ chức Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập mới có quyền nắm giữ và nhận chuyển nhượng cổ phiếu này.

Bên cạnh đó, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là khoảng thời gian các cổ đông được biểu quyết. Nghĩa là, trong thời gian 3 năm cổ đông nắm giữ không được chuyển nhượng cổ phiếu cho bất kỳ ai. Và sau thời gian 3 năm này, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết của các cổ đông sáng lập sẽ được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.

2.3. Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại

Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại là cổ phần duy nhất mà cổ đông nắm giữ có quyền yêu cầu công ty hoàn lại vốn góp theo mong muốn của họ vào bất kỳ thời điểm nào dựa theo các điều kiện, thỏa thuận ghi trên cổ phiếu. Người sở hữu cổ phiếu ưu đãi hoàn lại được hưởng các quyền khác như cổ dông phổ thông. Tuy nhiên, tương tự như cổ phiếu ưu đãi cổ tức, người sở hữu không được dự họp Hội đồng cổ đông, không có quyền biểu quyết, không được đề cử người nắm giữ vị trí trong Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

2.4. Cổ phiếu ưu đãi khác quy định theo điều lệ công ty

Ngoài ba loại cổ phiếu ưu đãi được pháp luật quy định, các cổ đông của cô g ty cũng có quyền bàn bạc, thỏa thuận phát hành thêm các loại cổ phiếu ưu đãi khác tùy thuộc vào tính hình hoạt động của công ty và do các điều lệ của công ty quy định. Từ đó đem lại các quyền hạn ưu đãi riêng đến với các cổ đông.

 3. Lợi ích và rủi ro của cổ phiếu ưu đãi

3.1. Lợi ích

  1. Đối với nhà đầu tư

– Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được coi là cổ đông ưu đãi của công ty và được hưởng mức lợi tức với tỷ lệ cao hơn so với cổ phiếu phổ thông và không phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh công ty.

– Được quyền nhận lại phần vốn góp vào doanh nghiêp trong trường hợp phá sản, giải thể tổ chức trước cổ phiếu phổ thông. Ngoài ra, cổ phiếu ưu đãi cũng đem lại quyền biểu quyết có giá trị hơn cổ phiếu phổ thông giúp cho những nhà đầu tư sẽ có tiếng nói lớn hơn trong việc ra quyết định ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động của công ty.

– Cổ phiếu ưu đãi cũng có khả năng linh hoạt chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông nên các nhà đầu tư có thể tự do chuyển nhượng, mua bán lại . Khi đó, nhà đầu tư có thể tự do chuyển nhượng và kiếm lời trên thị trường chứng khoán trong trường hợp thị giá cổ phiếu có lợi cho các nhà đầu tư. 

  1. Đối với công ty cổ phần

– Công ty cổ phần dễ dàng thu hút và huy động thêm nguồn vốn kinh doanh mới nhờ phát hành cổ phiếu ưu đãi. Thêm vào đó, công ty cũng có thể mua lại số cổ phiếu ưu đãi trong trường hợp vốn sử dụng được chi trả các quyền lợi của loại cổ phiếu này đang ở mức cao.

3.2. Rủi ro của cổ phiếu ưu đãi

  1. Đối với nhà đầu tư

– Cổ phiếu ưu đãi không được phép tự do chuyển nhượng nên sẽ gặp phải nhiều hạn chế trong việc kiếm lợi nhuận nếu giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán có dấu hiệu tăng.

– Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cổ tức hay cổ phiếu ưu đãi hoàn lại sẽ không có quyền biểu quyết như cổ đông thường đối với các chính sách của công ty. Việc phát hành thêm cổ phiếu ưu đãi cũng gây pha loãng cổ phiếu, giảm giá trị cổ phiếu và ảnh hưởng ít nhiều tới lợi ích của cổ đông.

  1. Đối với công ty cổ phần

Phát hành thêm cổ phiếu ưu đãi tỷ lệ thuận gia tăng chi phí đối với doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoàn lại vốn cho cổ đông ưu đãi trong trường hợp giải thể hoặc phá sản.

 Trên đây là những vấn đề về cổ phần ưu đãi theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Doanh nghiệp.

Gọi ngay tới số Hotline: 0962.264.737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.

DN0040

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *