1. Điều kiện thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Điều kiện thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tại các điều từ Điều 9 đến Điều 11 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục nghề nghiệp.
Cụ thể như sau:
1.1. Điều kiện chung đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Theo quy định tại Điều 9, hầu hết các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, muốn được thành lập tại Việt Nam đều phải đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất là có đề án thành lập phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam.
Thứ hai là đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các trường hợp phải thực hiện thủ tục xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
Thứ ba là có địa điểm xây dựng cơ sở vật chất bảo đảm các điều kiện sau:
– Diện tích đất sử dụng tối thiểu của trung tâm giáo dục nghề nghiệp là 1.000 m2.
– Diện tích đất sử dụng tối thiểu của trường trung cấp là 10.000 m2 đối với khu vực đô thị và 20.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị.
– Diện tích đất sử dụng tối thiểu của trường cao đẳng là 20.000 m2 đối với khu vực đô thị và 40.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị.
Thứ tư là đáp ứng điều kiện về vốn đầu tư thành lập như sau:
– Là nguồn vốn hợp pháp và không bao gồm giá trị về đất đai.
– Đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, vốn tối thiểu là 05 (năm) tỷ đồng.
– Đối với trường trung cấp, vốn tối thiểu là 50 (năm mươi) tỷ đồng.
– Đối với trường cao đẳng, vốn tối thiểu là 100 (một trăm) tỷ đồng.
Thứ năm, chương trình đào tạo đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
– Chương trình đào tạo trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải thể hiện rõ các nội dung sau đây:
+) Mục tiêu đào tạo trọng tâm của các trình độ đào tạo.
+) Quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp;
+) Phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo;
+) Cách thức đánh giá kết quả học tập đối với từng mô-đun, tín chỉ, môn học, từng chuyên ngành hoặc từng nghề và từng trình độ;
– Chương trình đào tạo phải đảm bảo đảm tính khoa học, hiện đại, hệ thống, thực tiễn, linh hoạt đáp ứng sự thay đổi của thị trường lao động; có sự phân bố hợp lý thời gian giữa các khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và có sự phân hoá cấp độ giữa các trình độ đào tạo nhưng bảo đảm việc liên thông giữa các trình độ giáo dục nghề nghiệp với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân;
– Chương trình đào tạo phải được định kỳ rà soát cập nhật, bổ sung cho phù hợp với kỹ thuật công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
– Giáo trình đào tạo được sử dụng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp cũng phải đảm bảo cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của từng mô-đun, tín chỉ, môn học trong chương trình đào tạo, tạo điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực. Giáo trình có thể được người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập hội đồng thẩm định giáo trình; tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình; duyệt giáo trình để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức.
– Chương trình giáo dục không có nội dung gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng; không truyền bá tôn giáo, xuyên tạc lịch sử; không ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
– Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tổ chức giảng dạy chương trình đào tạo của Việt Nam hoặc chương trình đào tạo của nước ngoài trong khuôn khổ các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài theo quy định.
– Các môn học bắt buộc đối với người học là công dân Việt Nam theo học các chương trình đào tạo của nước ngoài trong các trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Thứ sáu, có dự kiến cụ thể về cơ cấu tổ chức; cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; chương trình, giáo trình đào tạo; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với điều kiện đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP và quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp.
1.2. Điều kiện cho phép thành lập đối với CSGDNN có vốn đầu tư nước ngoài cho người khuyết tật
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 15/2019/NĐ-CP, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cho người khuyết tật để được cho phép thành lập phải đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất là các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cho người khuyết tật phải đáp ứng các điều kiện tại mục 1.1. nêu trên.
Thứ hai, ngoài các điều kiện trên, các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài cho người khuyết tật còn phải đáp ứng thêm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
– Có cơ sở vật chất, có thiết bị đào tạo, giáo trình, phương pháp và thời gian đào tạo phù hợp với người khuyết tật. Các công trình xây dựng phục vụ cho người khuyết tật học tập phải bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng;
– Có đội ngũ nhà giáo có chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giảng dạy cho người khuyết tật.
1.3. Điều kiện cho phép thành lập phân hiệu của CSGDNN có vốn đầu tư nước ngoài
Việc thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng đối với trường trung cấp hoặc trường cao đẳng. Để được cho phép thành lập phân hiệu tại Việt Nam, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có đề án thành lập phân hiệu với nội dung nêu rõ sự cần thiết cho việc thành lập; tên gọi, phạm vi hoạt động; kế hoạch xây dựng, phát triển và ngành, nghề, trình độ, quy mô đào tạo tương ứng với từng giai đoạn phát triển phân hiệu và các minh chứng kèm theo.
– Có hợp đồng hoặc thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất phù hợp và ổn định trong thời gian ít nhất là 05 năm.
– Mức đầu tư ít nhất phải đạt 25% các mức quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 9 Nghị định 15/2019/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đề nghị thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
2.1. Hồ sơ đề nghị thành lập đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định 15/2019/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:
– Văn bản đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư)
– Đề án thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phân hiệu theo quy định.
– Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc văn bản chấp thuận cho thuê đất của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đó xác định rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất và thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định của pháp luật và các giấy tờ pháp lý liên quan còn thời hạn ít nhất là 05 năm kể từ ngày gửi hồ sơ;
– Các giấy tờ chứng minh năng lực tài chính về vốn theo quy định.
Lưu ý: Trường hợp có từ 02 tổ chức hoặc cá nhân nước trở lên ngoài cùng góp vốn thành lập hoặc liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thì phải có thêm các hồ sơ sau:
– Bản sao các giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tài sản kèm theo đó là văn bản thẩm định giá về tài sản nếu tài sản là vốn góp của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc các bên liên doanh đề nghị thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
– Biên bản cử người đại diện đứng tên thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc các bên liên doanh.
– Danh sách, hình thức và biên bản góp vốn của các thành viên liên doanh cam kết góp vốn thành lập.
2.2. Hồ sơ đề nghị thành lập đối với phân hiệu của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
– Văn bản đề nghị cho phép thành lập theo mẫu quy định.
– Đề án thành lập theo mẫu quy định.
– Bản sao các giấy tờ pháp lý chứng minh cơ sở vật chất và năng lực tài chính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định 15/2019/NĐ-CP.
Lưu ý: Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Theo quy định tại Điều 37 Luật Đầu tư năm 2020, các trường hợp phải và không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
Phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận ĐKĐT | Không phải thực hiện thủ tục cấp giấy CNĐKĐT |
– Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
– Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư năm 2020.
|
– Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước.
– Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. – Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư năm 2020. |
Trên đây là những vấn đề về công ty tư nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Doanh nghiệp.
Gọi ngay tới số Hotline: 0962.264.737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.
DN0026