1. Điều kiện trở thành Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần
Muốn trở thành Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần thì cá nhân phải đáp ứng được các điều kiện sau theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020:
“- Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng pháp luật cấm quản lý doanh nghiệp.
– Có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn trong quản trị kinh doanh của công ty hoặc trình độ do Điều lệ công ty quy định cụ thể.
– Đặc biệt đối với công ty con của công ty có cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% thì cá nhân ứng cử vị trí Giám đốc, Tổng giám đốc không được là người thân như vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con nuôi, con đẻ, anh ruột, chị ruột, em ruột, em rể, anh rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước ở công ty đó.”
Như vậy, có thể thấy Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty cổ phần trước tiên phải là người có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc các đối tượng quy định theo Luật doanh nghiệp, ví dụ như : người chưa thành niên hay bị truy tố hình sự, đang chấp hành án; cán bộ, công chức, viên chức hay sĩ quan, hạ sĩ quan trong đơn vị, cơ quan quân đội nhân dân, công an nhân dân,… Bên cạnh đó, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty cổ phần phải là người có trình độ chuyên môn và có kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh. Nếu trong trường hợp công ty cổ phần cần Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty mà không theo tiêu chuẩn được quy định trong Luật doanh nghiệp hoặc không theo tiêu chuẩn khác theo yêu cầu hay tình hình riêng của công ty cổ phần thì phải được quy định trong Điều lệ công ty.
Đối với trường hợp một công ty có phần vốn góp hoặc cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của công ty. Thì khi thành lập công ty con bên cạnh các tiêu chuẩn và điều kiện được quy định trong luật doanh nghiệp thì Giám đốc, Tổng giám đốc công ty con không được có mối quan hệ thân cận với quản lý của công ty mẹ, hoặc có mối quan hệ thân cận với người đại diện phần vốn nhà nước trong công ty mẹ. Mối quan hệ thân cận cụ thể có thể hiểu là các quan hệ như sau: là quan hệ vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, hoặc là quan hệ con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột hoặc anh rể, em rể, chị dâu, em dâu.
2. Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần có các quyền và nghĩa vụ cụ thể như sau:
– Quyền quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hay hoạt động sản xuất hàng ngày của công ty cổ phần mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị công ty;
– Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị công ty;
– Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh và phương án đầu tư phát triển của công ty;
– Kiến nghị về phương án cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty, kiến nghị về quy chế quản lý nội bộ của công ty;
– Có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm của Hội đồng quản trị công ty;
– Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty , bao gồm cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
– Có quyền tuyển dụng lao động cho công ty;
– Kiến nghị các phương án trả cổ tức và các phương án xử lý thiệt hại trong kinh doanh của công ty;
– Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật doanh nghiệp hoặc Điều lệ công ty cổ phần và nghị quyết của Hội đồng quản trị công ty.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty cổ phần phải điều hành công việc kinh doanh, hoạt động sản xuất hàng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật doanh nghiệp, theo quy định của Điều lệ công ty hoặc hợp đồng lao động đã ký kết với công ty cổ phần và nghị quyết của Hội đồng quản trị công ty.
Trường hợp Giám đốc hoặc Tổng giám đốc điều hành trái với quy định của pháp luật, trái với quy định của Điều lệ công ty hoặc hợp đồng lao động đã ký kết với công ty cổ phần và nghị quyết của Hội đồng quản trị công ty mà gây ra thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Hội đồng quản trị đồng thời phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
3. Thù lao, tiền lương và lợi ích
Căn cứ Điều 163 Luật Doanh nghiệp 2020 thì thù lao hay tiền lương của thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần được quy định cụ thể như sau:
– Công ty cổ phần có quyền trả thù lao, tiền thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị công ty, trả lương, thưởng cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty và người quản lý khác dựa theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
– Trường hợp Điều lệ công ty cổ phần không có quy định khác thì tiền lương, thù lao và tiền thưởng cũng như những lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty được trả theo quy định sau đây:
+ Thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần được hưởng thù lao công việc và thưởng. Thù lao công việc của thành viên Hội đồng quản trị được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị công ty và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị công ty sẽ dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc thống nhất ý kiến của các thành viên còn lại. Tổng mức thù lao và tiền thưởng của thành viên Hội đồng quản trị công ty do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên của công ty;
+ Thành viên Hội đồng quản trị còn được thanh toán các chi phí ăn, ở, chi phí đi lại và các chi phí hợp lý khác khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
+ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần được trả lương và tiền thưởng. Tiền lương và tiền thưởng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần do Hội đồng quản trị công ty quyết định.
– Thù lao của từng thành viên Hội đồng quản trị công ty và tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hoặc người quản lý khác của công ty cổ phần được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trên đây là những vấn đề về điều kiện trở thành Giám đốc, Tổng giám đốc; Thù lao, tiền lương và lợi ích của Giám đốc và Tổng giám đốc công ty cổ phần. Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Doanh nghiệp.
Gọi ngay tới số Hotline: 0962.264.737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.
DN0194