Đối tác có phải thực hiện theo Điều lệ và quy định nội bộ của doanh nghiệp hay không?

1. Điều lệ và quy định nội bộ công ty là gì?

Điều lệ công ty và các quy định nội bộ của công ty được xem là “luật” của chính công ty đó. Các quy định của pháp luật nói chung và pháp luật doanh nghiệp nói riêng không thể chi tiết hóa, điều chỉnh phù hợp đối với vấn đề tổ chức hoạt động của tất cả các công ty. Cho nên, mỗi công ty ban hành Điều lệ và các quy định nội bộ để điều chỉnh các vấn đề trong hoạt động, tổ chức quản lý.

Bên cạnh đó, khi thành lập các loại hình công ty, Điều lệ cũng là một trong những văn bản bắt buộc phải có trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ. Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động.

Khi xây dựng và ban hành Điều lệ và các quy định nội bộ, các công ty cần lưu ý rằng, nội dung của Điều lệ và quy định nội bộ không được trái với các quy định của pháp luật hiện hành. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2020 có nhiều điều luật cho phép các công ty được quyền tự quyết định nhiều hơn thông qua quy định: “Điều lệ công ty không có quy định khác” hoặc “Điều lệ công ty không quy định”. Cho nên, các công ty có thể ban hành những quy định này để xây dựng bản Điều lệ phù hợp với hoạt động quản trị công ty.

2. Giá trị áp dụng của Điều lệ và quy định nội bộ

Theo khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định nội dung của Điều lệ công ty như sau:

  1. Điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
  2. a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);
  3. b) Ngành, nghề kinh doanh;
  4. c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
  5. d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;

đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;

  1. e) Cơ cấu tổ chức quản lý;
  2. g) Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;
  3. h) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
  4. i) Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên;
  5. k) Trường hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;
  6. l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;
  7. m) Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
  8. n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

Từ nội dung điều lệ ta có thể thấy rằng điều lệ công ty chỉ là “quy định nội bộ của công ty”, điều chỉnh các hoạt động của công ty và không điều chỉnh các quan hệ đối với đối tác và cũng như các quan hệ ngoài doanh nghiệp đó. Nên doanh nghiệp không thể viện dẫn Điều lệ để buộc đối tác phải tuân theo.

Trên đây là những vấn đề về điều lệ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Doanh nghiệp.

Gọi ngay tới số Hotline: 0962.264.737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.

DN0155

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *