1. Khái niệm giải thể doanh nghiệp
Giải thể doanh nghiệp là quá trình chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp có khả năng thanh toán hoặc bảo đảm thanh toán các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp.
2. Thủ tục giải thể doanh nghiệp
Thủ tục giải thể được tiến hành tại doanh nghiệp và về cơ bản là giống nhau trong cả hai trường hợp giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc, vì rằng, tự nguyện hay bắt buộc chủ yếu chỉ liên quan đến yếu tố tự do ý chí khi quyết định việc giải thể.
Thủ tục giải thể được tiến hành với các bước cơ bản như sau:
Bước 1: Quyết định giải thể
Thông qua quyết định giải thể được tiến hành bởi chủ sở hữu/đồng chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân (đối với doanh nghiệp tư nhân), hội đồng thành viên (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên) và đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần). Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp buộc phải quyết định giải thể mà không có sự lựa chọn nào khác. Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thông qua quyết định giải thể theo thủ tục tương ứng với từng loại doanh nghiệp, đó là triệu tập họp hội đồng thành viên ở công ty TNHH hai thành viên trở lên, triệu tập họp đại hội đồng cổ đông ở công ty cổ phần.
Trên cơ sở biên bản họp thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp một chủ sở hữu thì không có biên bản này), người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký quyết định giải thể doanh nghiệp với các nội dung chủ yếu: Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động và họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020).
Phương án thanh lý tài sản và trả nợ cũng như phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ việc thanh lý hợp đồng cần phải được coi là nội dung quan trọng khi quyết định giải thể doanh nghiệp.
Bước 2: Thực hiện quyết định giải thể
Sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp được thông qua hợp pháp, doanh nghiệp chủ động tổ chức thực hiện nội dung quyết định này. Các công việc chủ yếu được tiến hành để thực hiện quyết định giải thể bao gồm:
– Gửi quyết định giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp;
– Công khai quyết định giải thể, phương án giải quyết nợ bằng cách đăng tải các văn bản này trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và niêm yết tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Phương án xử lý nợ phải rõ các thông tin về chủ nợ, khoản nợ, thời hạn và phương thức thanh toán, thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;
– Thực hiện thủ tục thanh lý tài sản và thanh toán nợ theo phương án đã thông báo công khai. Việc thực hiện thanh toán nợ sẽ theo thứ tự ưu tiên nếu như pháp luật hiện hành có quy định nội dung này. Ví dụ: Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
+ Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
+ Nợ thuế;
+ Các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.
Trong giai đoạn này, cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng doanh nghiệp “đang làm thủ tục giải thể” trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Bước 3: Kết thúc thủ tục giải thể
Thủ tục giải thể kết thúc khi cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý “doanh nghiệp đã giải thể” hên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Đối với trường hợp giải thể bắt buộc, cần lưu ý rằng, doanh nghiệp bị cập nhật tình trạng “đang làm thủ tục giải thể” ngay khi có quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều này bảo đảm tính chất bắt buộc của việc giải thể. Bên cạnh đó, người quản lý doanh nghiệp có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc thực không đúng quy định về giải thể trong trường hợp doanh nghiệp bị bắt buộc giải thể.
Trên đây là những vấn đề về giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Doanh nghiệp.
Gọi ngay tới số Hotline: 0962.264.737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.
DN0064