Giám đốc công ty cổ phần phải là cổ đông của công ty hay không?

1. Khái niệm Giám đốc công ty cổ phần

Căn cứ theo quy định tại Điều 162 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (gọi tắt là Giám đốc) “là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao”. Vị trí này do Hội đồng quản trị bổ nhiệm “một người trong số họ” hoặc “thuê người khác” làm Giám đốc.

2. Điều kiện để trở thành Giám đốc công ty cổ phần

Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần được quy định tại Điều 64 Luật Doanh nghiệp năm 2020 gồm:

– Thứ nhất: bất kỳ cá nhân, tổ chức nào cũng có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và “không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp” theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Nếu là cá nhân phải có đủ năng lực hành vi dân sự. Ví dụ, các trường hợp sau không được là Giám đốc doanh nghiệp như: Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù

– Thứ hai, Giám đốc phải có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định

– Thứ ba, đối với doanh nghiệp nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này (Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ; Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết), Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm thứ nhất và thứ hai nêu trên và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ.

Bên cạnh đó, Điều 101 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng Giám đốc trong doanh nghiệp Nhà nước như sau:

– Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này

– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty

– Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Chủ tịch công ty; Phó tổng giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.

– Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác

– Tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.

Trên đây là những vấn đề về giám đốc công ty theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Doanh nghiệp.

Gọi ngay tới số Hotline: 0962.264.737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.

DN0036

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *