1.Quy định về xây dựng hệ thống thông tin đất đai:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hệ thống thông tin đất đai bao gồm:
– Thứ nhất: hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai.
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai cần phải bảo đảm vận hành theo mô hình được pháp luật quy định và quy định sau đây:
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai bao gồm các hệ thống, thiết bị sau:
+ Hệ thống các máy chủ.
+ Hệ thống lưu trữ.
+ Thiết bị mạng.
Máy trạm.
+ Thiết bị ngoại vi.
+ Các thiết bị hỗ trợ khác.
Hạ tầng mạng kết nối sẽ sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, mạng diện rộng ngành tài nguyên và môi trường hoặc mạng truyền số liệu do các nhà dịch vụ cung cấp theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, ưu tiên sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
– Thứ hai: hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng.
Hệ thống phần mềm cần phải bảo đảm theo thiết kế tổng thể của hệ thống thông tin đất đai được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và đáp ứng các yêu cầu cơ bản như sau:
+ Hệ thống phần mềm cần bảo đảm nhập liệu, quản lý, cập nhật được thuận tiện đối với toàn bộ dữ liệu đất đai.
+ Hệ thống phần mềm cần bảo đảm yêu cầu bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu trong việc cập nhật, chỉnh lý dữ liệu đất đai; bảo đảm việc phân cấp chặt chẽ đối với quyền truy cập thông tin trong cơ sở dữ liệu.
+ Hệ thống phần mềm phải thể hiện thông tin đất đai theo hiện trạng và lưu giữ được thông tin biến động về sử dụng đất trong lịch sử.
+ Hệ thống phần mềm phải thuận tiện, nhanh chóng, chính xác trong việc khai thác các thông tin đất đai.
– Thứ ba: Các cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia cần phải bảo đảm theo thiết kế tổng thể của hệ thống thông tin đất đai và chuẩn dữ liệu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tại Trung ương sẽ được xây dựng từ các nguồn dữ liệu về đất đai được lưu trữ tại Trung ương thông qua việc tích hợp và đồng bộ từ cơ sở dữ liệu đất đai của các địa phương cũng như quá trình tích hợp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai do các Bộ, ngành cung cấp và các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.
Cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương được xây dựng thông qua các nguồn sau:
+ Các kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính
2. Quy định về quản lý hệ thống thông tin đất đai:
Theo quy định tại Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên và môi trường quy định về quản lý hệ thống thông tin đất đai được phân chia như sau:
– Thứ nhất: Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định sau đây:
+ Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia và thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai;
+ Tích hợp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai do các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan cung cấp;
+ Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc xây dựng, quản lý, cập nhật và khai thác hệ thống thông tin đất đai và thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai tại địa phương;
+ Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành quy định về phân quyền truy cập vào hệ thống thông tin đất đai; quản lý việc kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt phần mềm trong hệ thống thông tin đất đai.
– Thứ hai: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc xây dựng, quản lý, cập nhật và khai thác hệ thống thông tin đất đai tại địa phương.
– Thứ ba: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các công việc sau đây:
+ Lập kế hoạch xây dựng hệ thống thông tin đất đai trong phạm vi toàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
+ Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương; Trung tâm công nghệ thông tin quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật cơ sở dữ liệu của địa phương;
+ Chỉ đạo việc xây dựng, quản lý, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh.
Như vậy, pháp luật hiện hành đã quy định khá rõ ràng về việc quản lý hệ thống thông tin đất đai. Trong bối cảnh hiện nay, khi đã xây dựng được hệ thống thông tin đất đai, hoàn thiện được chế độ công khai, chia sẻ thông tin cũng như đảm bảo quá trình quản lý hệ thống thông tin đất đai diễn ra theo đúng các quy định của pháp luật thì hệ thống hông tin đất đai đã góp phần đáng kể trong việc tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, giảm chi phí hành chính, tạo thuận lợi và kích thích các giao dịch về đất đai trên địa bàn cả nước.
Trên đây là bài viết tham khảo của Công ty Luật TNHH Hanilaf. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho Quý khách khi muốn tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến hình thức chuyển quyền sử dụng đất và một số điều cần lưu ý.
Nếu quý khách hàng còn bất kỳ vướng mắc, không hiểu về vấn đề này hay bất kỳ vấn đề pháp lý liên quan nào khác, Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số tổng đài tư vấn miễn phí của Công ty Luật Hanilaf: 096 226 4737 để nhận được sự giải đáp thắc mắc kịp thời, nhanh chóng đến từ đội ngũ Luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm chuyên môn. Xin chân thành cảm ơn hợp tác của Qúy khách hàng!.
DD0149