1. Xét điều kiện để trở thành Giám đốc công ty TNHH
Điều kiện chung: Bất kỳ cá nhân nào cũng được quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp, nếu không thuộc các đối tượng quy định tại tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
Theo đó, tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng Giám đốc được quy định tại Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2020:
Điều 64. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc
- Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
- Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ.
Như vậy, do pháp luật không cấm, nên một cá nhân có thể làm giám đốc cả hai loại hình công ty TNHH (một thành viên và hai thành viên trở lên), hoặc công ty khác, nếu Điều lệ công ty và hợp đồng lao động cho phép.
2. Điều kiện để trở thành Giám đốc công ty Cổ phần:
Điều kiện chung: Bất kỳ cá nhân nào cũng được quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp, nếu không thuộc các đối tượng quy định tại tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
Theo đó, tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng Giám đốc được quy định tại Điều 101 Luật Doanh nghiệp 2020:
Điều 101. Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc
- Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
- Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty.
- Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.
- Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.
- Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
- Tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
khoản 1, 5 Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định:
- Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Đối với công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
- a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
- b) Không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ;
- c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 không cấm Giám đốc công ty cổ phần đồng thời là người quản lý của công ty khác. Nghĩa là một cá nhân có thể làm giám đốc hai công ty cổ phần, hoặc vừa là giám đốc công ty cổ phần vừa là giám đốc các loại hình doanh nghiệp khác.
Từ những phân tích ở trên đối chiếu với trường hợp của bạn, hiện bạn đang là giám đốc cho công ty Trách nhiệm hữu hạn, theo quy định luật hiện hành bạn hoàn toàn có thể vừa làm giám đốc của cả hai công ty TNHH và công ty cổ phần, trừ trường hợp điều lệ của một trong hai công ty này có quy định bạn không được làm giám đốc một công ty khác. Nếu điều lệ quy định như vậy thì công ty cần tiến hành sửa đổi điều lệ trước khi bổ nhiệm hoặc thuê bạn làm giám đốc công ty.
3. Một người làm giám đốc của hai công ty do mình thành lập liệu có hợp pháp?
Quy định của pháp luật về các giao dịch của giám đốc công ty
Như đã đề cập ở trên, một người có thể làm giám đốc công ty TNHH, đồng thời làm giám đốc công ty CTCP nếu đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật doanh nghiệp quy định:
- Thành viên hợp danh có thể trở thành chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác;
- Giám đốc công ty TNHH của công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể đồng thời là giám đốc của công ty TNHH một thành viên, và ngược lại;
- Giám đốc công ty TNHH có thể trở thành Giám đốc của công ty cổ phần, và ngược lại.
- Có thể làm giám đốc hai công ty TNHH hoặc hai công ty cổ phần
Các trường hợp trên phải tuân thủ quy định tại khoản 2 và 3 Điều 18, Điều 65 và được sự đồng ý của các thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị và Điều lệ công ty cùng hợp đồng lao động (nếu có quy định).
4. Hai công ty có cùng người đại diện theo pháp luật có thể giao kết hợp đồng với nhau không?
Theo khoản 3 Điều 141 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015), một cá nhân có thể đại diện theo pháp luật cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện (công ty) để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như vậy, hai công ty có cùng một người đại diện có thể giao kết giao dịch dân sự với nhau, nếu như Giám đốc xác lập giao dịch không vì tư lợi cá nhân.
Trên đây là những vấn đề về việc giám đốc công ty TNHH có được làm giám đốc công ty cổ phần nữa không. Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Doanh nghiệp.
Gọi ngay tới số Hotline: 0962.264.737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.