1. Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Theo điều 187 Luật đất đai năm 2013 có đề cập tới việc doanh nghiệp được thực hiện các quyền chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
+ Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai.
+ Đất không có tranh chấp;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
+ Trong thời hạn sử dụng đất.
– Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 187 Luật đất đai năm 2013 doanh nghiệpkhi thực hiện các quyền chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật đất đai
– Việc chuyển nhượng góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
– Người sử dụng đất trước khi góp vốn quyền sử dụng đất phải hoàn thành xong nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế , phí, lệ phí liên quan đến đất đai.
– Doanh nghiệp cần tìm hiểu về loại đất và nguồn gốc đất, người sử dụng đất được góp vốn đất khi đất có được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc đất thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã thực hiện xong các nghĩa vụ tài chính, đất nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
2. Những vấn đề cần lưu ý khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất
– Doanh nghiệp chỉ được nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
+ Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật này.
– Việc sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thông qua hình thức nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
+ Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và công bố.
+ Trên địa bàn không còn quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phù hợp, trừ trường hợp các dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư.
Theo nguyên tắc này, trong trường hợp doanh nghiệp của bạn nhận thấy diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất không có quyền góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì doanh nghiệp bạn cần thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng đất và đề nghị Nhà nước thực hiện thu hồi đất của người sử dụng bán tài sản , chuyển mục đích sử dụng đất và cho doanh nghiệp thuê đất để thực hiện dự án. Nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ ràng người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nướ thu hồi đất và cho doanh nghiệp mua tài sản thuê đất.
– Đối với việc chuyển nhượng vốn đầu tưu là giá trị quyền sử dụng dất, doanh nghiệp bạn cần thực hiện theo quy định tại điều 39 của nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã được vốn hóa vào vốn của doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.
+ Doanh nghiệp, các thành viên là chủ sở hữu doanh nghiệp khi chuyển nhượng vốn đầu tư phải xác định phần vốn là giá trị quyền sử dụng đất trong tổng giá trị vốn chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Trên đây là những vấn đề về góp vốn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Doanh nghiệp.
Gọi ngay tới số Hotline: 0962.264.737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.
DN0169