1. Kinh doanh thương mại điện tử là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005:
Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Như vậy, một hoạt động được coi là hoạt động thương mại bắt buộc phải có mục đích cuối cùng là tạo ra lợi nhuận. Các hoạt động như buôn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư và xúc tiến thương mại là một số hoạt động thương mại phổ biến. Kinh doanh thương mại chính là hoạt động thương mại theo pháp luật của nước sở tại và các điều ước quốc tế mà quốc gia đó tham gia nhằm sinh lợi nhuận cho người thực hiện kinh doanh.
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về thương mại điện tử:
Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.
Điều 25 Nghị định này (sửa đổi bởi Nghị định 85/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022) cũng quy định các hình thức tổ chức hoạt động của thương mại điện tử bao gồm:
– Website thương mại điện tử bán hàng: là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.
– Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử: là website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các loại sau:
+ Sàn giao dịch thương mại điện tử;
+ Website đấu giá trực tuyến;
+ Website khuyến mại trực tuyến;
+ Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định.
Theo quy định tại Luật Đầu tư 2020 thì kinh doanh thương mại điện tử là một trong số các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Do đó, nếu doanh nghiệp muốn triển khai các hoạt động thương mại điện tử như thiết lập website thương mại điện tử bán hàng, các sàn giao dịch điện tử hay website đấu giá trực tuyến… thì trước hết cần phải đáp ứng những điều kiện và phải được cơ quan quản lý nhà nước có chuyên môn xác nhận đủ điều kiện.
2. Điều kiện đăng ký kinh doanh thương mại điện tử
Đối với website thương mại điện tử:
– Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân
– Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 Nghị định 52/2013/NĐ-CP
Đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử:
– Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật
– Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:
+ Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến; hoạt động logistics đối với hàng hóa
+ Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.
– Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký theo quy định tại Điều 55 và 58 Nghị định 52/2013/NĐ-CP
3. Thủ tục đăng ký kinh doanh thương mại điện tử
Đối với website thương mại điện tử bán hàng:
Căn cứ khoản 2 Điều 53 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký bao gồm:
– Tên miền của website thương mại điện tử;
– Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên website;
– Tên đăng ký của thương nhân, tổ chức hoặc tên của cá nhân sở hữu website;
– Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
– Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức; hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
– Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử;
– Các thông tin khác theo quy định của Bộ Công Thương.
Quy trình đăng ký website thương mại điện tử bán hàng sẽ được thực hiện theo Thông tư 47/2014/TT-BCT gồm 4 bước sau:
– Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp thông tin
– Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký. Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3. Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
– Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.
– Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
+ Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;
+ Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3.
Nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân làm đúng quy trình thì sau tối đa 6 ngày làm việc sẽ được cấp một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo. Như vậy thì website bán hàng đó đã được coi như là đã đăng kí kinh doanh.
Đối với website cung ứng dịch vụ thương mại điện tử:
Căn cứ khoản 2 Điều 55 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký bao gồm:
– Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (theo Mẫu TMĐT-1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 47/2014/TT-BCT).
– Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu quyết định thành lập (đối với tổ chức); bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc chứng thực bản sao điện tử từ bản chính; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp (đối với thương nhân), giấy phép kinh doanh (đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài);
– Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định 52/2013/NĐ-CP.
– Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau:
+ Các nội dung quy định tại Điều 38 Nghị định 52/2013/NĐ-CP;
+ Cơ chế xử lý, thời hạn xử lý khi nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
– Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.
– Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có).
Quy trình đăng ký website cung ứng dịch vụ thương mại điện tử sẽ được thực hiện theo Thông tư 47/2014/TT-BCT gồm 4 bước sau:
– Bước 1: Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp thông tin
– Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký. Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3. Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
– Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký quy định tại Điều 14 (những hồ sơ đã được liệt kê bên trên).
– Bước 4: Trong thời hạn 7 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
– Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5;
– Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin, nếu thương nhân, tổ chức không có phản hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại từ đầu.
– Bước 5: Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy). Sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký bản giấy, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thể hiện thành biểu tượng đăng ký.
Nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân làm đúng quy trình thì sau tối đa 15 ngày làm việc, website cung ứng dịch vụ TMĐT đó sẽ được đăng ký kinh doanh thành công.
– Website cung ứng dịch vụ thương mại điện tử tốn nhiều chi phí xây dựng hơn do có sự phức tạp hơn, thường được xây dựng một cách độc lập do một công ty thiết kế website chuyên nghiệp thực hiện.
Trên đây là những vấn đề về thương mại điện tử theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Doanh nghiệp.
Gọi ngay tới số Hotline: 0962.264.737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.
DN0146