1. Chi nhánh là gì ?
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của một doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh của chi nhánh đăng ký phải đúng với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp đã đăng ký. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp ( gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền). Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai. Người đứng đầu chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
2. Thủ tục thay đổi người đứng đầu chi nhánh
Hồ sơ thay đổi người đứng đầu chi nhánh:
– Khi thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh thì doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh theo Phụ lục II-9 theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT.
– Biên bản họp và quyết định bằng văn bản về nội dung thay đổi người đại diện của chi nhánh:
+ Đối với công ty TNHH 1 thành viên thì Chủ sở hữu quyết định.
+ Đối với công ty TNHH 2 thành viên thì Hội đồng thành viên công ty quyết định.
+ Đối với công ty cổ phần thì Hội đồng quản trị quyết định.
– Bản sao chứng minh thư nhân dân / Căn cứ công dân / Hộ chiếu của đứng đầu chi nhánh.
– Trường hợp có ủy quyền cho người người khác thực hiện thủ tục thì phải có văn bản ủy quyền.
Sau khi chuẩn bị hồ sơ thì doanh nghiệp nộp của Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư tỉnh/ thành phố nơi chi nhánh đặt trụ sở chính.Ngoài ra, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng điện tử tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia.
Thời hạn giải quyết hồ sơ thay đổi người đứng đầu chi nhánh 3-5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp hồ sơ nộp không hợp lệ thì Phòng đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo về việc sửa đổi, bổ sung đăng ký doanh nghiệp.
3. Một số lưu ý về quy định người đứng đầu chi nhánh.
Một số lưu ý cho doanh nghiệp khi thay đổi người đứng đầu chi nhánh:
– Không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức, viên chức.
+ Người làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vụ thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý doanh nghiệp nhà nước.
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định pháp luật.
+ Người chưa thành niên; Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vị dân sự; Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; Tổ chức không có tư cách pháp nhân.
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;Các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
+ Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định của Bộ luật hình sự.
– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh và điều kiện khác do doanh nghiệp quy định.
Trên đây là những vấn đề về chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Doanh nghiệp.
Gọi ngay tới số Hotline: 0962.264.737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.
DN0031