Thủ tục ủy quyền và quyền hạn của giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn?

1. Khái niệm Công ty trách nhiệm hữu hạn

Theo khoản 7 điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.”

2. Đặc điểm Công ty trách nhiệm hữu hạn

Tư cách pháp nhân

Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân

Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân. Do đó công ty có tài sản độc lập, có con dấu riêng, trụ sở riêng và có thể tự nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập mà không bị lệ thuộc vào tư cách của chủ sở hữu.

Trách nhiệm của các thành viên

Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn

Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

Đây là một ưu điểm lớn của công ty trách nhiệm hữu hạn cũng giống như công ty cổ phần. Việc những thành viên góp vốn vào công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp, tách bạch tài sản cá nhân đảm bảo sự an toàn nhất định cho những người tham gia kinh doanh.

Huy động vốn

Công ty trách nhiệm hữu hạn được huy động vốn thông qua hoạt động vay vốn, tín dụng từ các cá nhân, tổ chức. Công ty trách nhiệm hữu hạn cũng có quyền phát hành trái phiếu.

Cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lẫn công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phép phát hành cổ phiếu. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phép phát hành nhiều loại Chứng khoán dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử phát hành như công ty cổ phần.

3. Quy định về ủy quyền của giám đốc khi giám đốc vắng mặt 

Khoản 3 điều 12 luật doanh nghiệp 2014 quy định về vấn đề này như sau:

“Điều 12. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

  1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
  2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
  4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:
  5. a) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
  6. b) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp…”

=> Theo quy định trên thì doanh nghiệp (công ty TNHH và công ty cổ phần ) sẽ có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Chính vì vậy, nếu như công ty bạn có nhiều người đại diện theo pháp luật thì khi chủ sở hữu là giám đốc không có mặt tại Việt Nam thì người đại diện còn lại của công ty sẽ tiếp tục thực hiện các công việc của người đại diện theo pháp luật bình thường mà không cần phải ủy quyền lại cho một người khác

Còn nếu như công ty bạn chỉ có một người đại diện theo pháp luật duy nhất thì khi đó giám đốc (đồng thời là chủ sở hữu) của công ty sẽ có quyền ủy quyền lại cho một người khác (có thể là phó giám đốc) miễn là người này đáp ứng các điều kiện để trở thành người đại diện theo ủy quyền cho giám đốc theo bộ luật dân sự 2015

“Điều 143. Người đại diện theo uỷ quyền  

  1. Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
  2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.”

-Việc sau khi được ủy quyền phó giám đốc có được ký giấy tờ quyết định, thông báo theo thủ tục bổ sung ngành nghề nộp cho Sở kế hoạch đầu tư hay không sẽ phụ thuộc vào phạm vi ủy quyền mà người đại diện theo pháp luật ủy quyền lại cho người đại diện theo ủy quyền vì nếu như các công việc trên không nằm trong phạm vi ủy quyền mà người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho phó giám đốc thì phó giám đốc sẽ không có quyền thực hiện các công việc trên. Trường hợp nếu như phó giám đốc vẫn cố tình ký kết vượt phạm vi thẩm quyền mà mình được giám đốc ủy quyền thì hợp đồng đã ký kết đó sẽ bị vô hiệu và người đại diện theo pháp luật (giám đốc) sẽ không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào trong việc này. Nếu việc ký kết vượt quá phạm vi đại diện này gây thiệt hại cho người đại diện theo pháp luật ( giám đốc) thì phó giám đốc (người đại diện theo ủy quyền) sẽ phải chịu bồi thường thiệt hại 

“Điều 146. Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện  

  1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người được đại diện đồng ý hoặc biết mà không phản đối; nếu không được sự đồng ý thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện.
  2. Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
  3. Trong trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.”

Như vậy, bạn nên quan tâm xem phạm vi giám đốc ủy quyền cho phó giám đốc có bao gồm những công việc như bạn hỏi hay không để có được câu trả lời chính xác nhất

– Hợp đồng ủy quyền cho phó giám đốc không bắt buộc phải được công chứng, chứng thực vì pháp luật không quy định bắt buộc loại hợp đồng này sẽ phải được công chứng, chứng thực thì mới có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, nếu có nhu cầu thì vẫn có thể tiến hành công chứng hợp đồng này

 

4. Quy định về quyền của giám đốc được thuê 

Do giám đốc được thuê không phải là chủ sở hữu công ty mà là người đi thuê nên theo quy định tại điều 82 luật doanh nghiệp 2020 giám đốc sẽ có các quyền sau đây:

“Điều 82. Giám đốc, Tổng giám đốc

  1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.
  2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
  3. a) Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
  4. b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
  5. c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
  6. d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;

đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;

  1. e) Ký hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
  2. g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
  3. h) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
  4. i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
  5. k) Tuyển dụng lao động;
  6. l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.
  7. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
  8. a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
  9. b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.”

=> Theo quy định trên nếu như trong điều lệ công ty bạn không có quy định giám đốc (không phải chủ sở hữu công ty) không được thực hiện việc ký giấy tờ nộp sở kế hoạch đầu tư thì giám đốc mới không thể có thẩm quyền được ký các giấy tờ này. Còn nếu trong Điều lệ công ty có quy định giám đốc có quyền ký giấy tờ nộp sở kế hoạch đầu tư hoặc không có quy định cụ thể thì giám đốc sẽ được ký những giấy tờ này.

 

5. Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Là loại hình công ty Trách nhiệm hữu hạn nên Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên cũng có khái niệm và đặc điểm chung như trên. Tuy nhiên loại hình này có một số điểm đặc biệt như:

Theo Luật doanh nghiệp 2020, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên có cơ cấu chặt chẽ. Nếu chủ sở hữu công ty là tổ chức có thể lựa chọn cơ cấu tổ chức của công ty theo một trong hai mô hình: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

Nếu chủ sở hữu là cá nhân, cơ cấu tổ chức của công ty gồm: chủ tịch công ty, giám đốc hoặc tổng giám đốc.

Tuy nhiên, vì là công ty một chủ nên dù được tổ chức theo hình thức nào, chủ sở hữu cũng có quyền tuyệt đối đối với với các hoạt động của công ty.

Trên đây là những vấn đề về Thủ tục ủy quyền và quyền hạn của giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn. Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Doanh nghiệp.

Gọi ngay tới số Hotline: 0962.264.737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.

DN0245

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *