Thương phiếu là gì ? Ưu nhược điểm của thương phiếu?

1. Thương phiếu là gì

Thương phiếu (commercial paper) là khái niệm dùng để chỉ các loại hối phiếu thương mại khác nhau. Thương phiếu (commercial paper) là những giấy nhận nợ do các công ty có uy tín phát hành để vay vốn ngắn hạn từ thị trường tài chính.Thương phiếu  được phát hành theo hình thức chiết khấu, tức là được bán với giá thấp hơn mệnh giá. Chênh lệch giữa giá mua và mệnh giá thương phiếu chính là thu nhập của người sở hữu thương phiếu.

2. Phân loại thương phiếu

– Dựa trên cơ sở người lập, thương phiếu gồm 2 hình thức:

Hối phiếu: là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.

Lệnh phiếu: là chứng chỉ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.

– Dựa trên phương thức chuyển nhượng, thương phiếu gồm 3 hình thức:

Thương phiếu vô danh: là loại thương phiếu không ghi rõ tên người thụ hưởng.

Thương phiếu đích danh: là loại thương phiếu có ghi tên người thụ hưởng.

Thương phiếu ký danh: là loại thương phiếu có ghi tên người thụ hưởng và có quyền chuyển nhượng.

3. Đặc điểm, tính chất của thương phiếu

– Thương phiếu hình thành từ giao dịch cơ sở :Giao dịch cơ sở của thương phiếu là giao dịch hợp đồng thương mại, quy định quyền và nghĩa vụ của hai bên mua và bán: Người bán có nghĩa vụ giao hàng và có quyền lợi nhận tiền thanh toán từ người mua. Người mua có nghĩa vụ thanh toán và có quyền lợi nhận hàng từ người bán. Đối với hối phiếu, người bán sẽ giao hàng trước và sau đó ký phát hối phiếu đòi tiền người mua sau. Đối với lệnh phiếu, người mua sẽ ký phát lệnh phiếu cam kết trả tiền cho người bán, sau khi nhận được lệnh phiếu người bán sẽ giao hàng. Như vậy giao dịch cơ sở là có trước, thương phiếu là cái có sau. Không có giao dịch cơ sở thì sẽ không có sự hình thành thương phiếu tương ứng.

-Thương phiếu được nhận diện dễ dàng, trực tiếp: Thương phiếu là tài sản tài chính vô hình. Chúng chỉ là những tờ giấy nhỏ nhưng chứa đựng những lợi ích pháp lí trong tương lai, được thể hiện ở nội dung và hình thức của thương phiếu. Khi nhận dạng được hình thức và nội dung của thương phiếu một cách dễ dàng và trực tiếp thì mới có thể nhận biết được dung lượng các quyền pháp lý đối với lợi ích tương lai của thương phiếu.

-Thương phiếu là trái vụ một bên .

Đối với hối phiếu: Thương phiếu là một chứng chỉ do một người ký phát ra lệnh cho người bị ký phát thực hiện một nghĩa vụ dân sự- trả tiền.

Đối với lệnh phiếu: Thương phiếu là một chứng chỉ do người phát hành cam kết đối với người thụ hưởng sẽ thực hiện một nghĩa vụ dân sự- trả tiền.

Vì vậy, nghĩa vụ dân sự có được thực hiện hay không phụ thuộc vào sự chấp nhận của người bị ký phát đối với hối phiếu và khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của người phát hành đối với lệnh phiếu.

– Tính “trừu tượng” của thương phiếu

Trên thương phiếu không cần thể hiện nguyên nhân sinh ra việc lập thương phiếu, mà chỉ cần ghi rõ số tiền cần phải trả và các nội dung liên quan đến việc trả tiền.

Trong lưu thông, giá trị pháp lí của thương phiếu cũng không bị ràng buộc vào nguyên nhân nào phát sinh ra nghĩa vụ trả tiền của thương phiếu.

Khoản nợ ghi trên thương phiếu là hoàn toàn độc lập và không phụ thuộc vào sự tồn tại hay không tồn tại của giao dịch cơ sở.

– Tính bắt buộc của thương phiếu

Quy định người trả tiền phải thanh toán cho người thụ hưởng đúng hạn, không được phép từ chối hoặc hoãn trì việc trả tiền.

– Tính lưu thông của thương phiếu

Thương phiếu có thể được lưu thông từ người này sang người khác trong thời hạn hiệu lực của nó.

Căn cứ vào mục đích của lưu thông thương phiếu, chia làm 3 loại lưu thông khác nhau:

Lưu thông nhằm mục đích để đòi tiền: người thụ hưởng thương phiếu ủy quyền cho Ngân hàng đòi tiền người trả tiền thương phiếu => lưu thông có vai trò như là phương tiện thanh toán thay cho tiền mặt.

Lưu thông không nhằm mục đích chuyển nhượng quyền hưởng lợi thương phiếu: người thụ hưởng thương phiếu ký hậu chuyển nhượng thương phiếu cho người khác => lưu thông có vai trò như là chuyển nhượng tài sản.

Lưu thông thứ 3 là lưu thông “ hàng hóa thương phiếu”: thương phiếu là một loại tài sản tài chính, do vậy người sở hữu thương phiếu có thể bán cho Ngân hàng để lấy tiền ngay hoặc cầm cố thương phiếu để vay tiền. => lưu thông này không mang tính chất lưu thông thanh toán thương phiếu hay lưu thông chuyển nhượng thương phiếu mà là lưu thông “ hàng hóa thương phiếu”.

4. Ưu điểm của thương phiếu

Do có  tính chất lưu thông, thương phiếu đã trở thành một công cụ lưu thông tín dụng thay thế tiền mặt, tiết kiệm tiền mặt và góp phần ổn định tiền tệ.

– Nó còn là một cơ sở pháp lý trong quan hệ mua bán chịu, bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong tín dụng thương mại, loại bỏ được tình trạng nợ nần dây dưa giữa các doanh nghiệp.

– Thương phiếu là loại tài sản đảm bảo chắc chắn khi ngân hàng nhận chiết khấu hay nhận cho vay cầm cố. Hơn thế nữa, tài sản đảm bảo này lại có tính thanh khoản cao vì ngân hàng có thể mang đi tái chiết khấu hoặc tái cầm cố tại ngân hàng nhà nước để khôi phục nguồn vốn của mình

– Trong trường hợp người đi vay vốn ngân hàng nhận nợ bằng lệnh phiếu, khi cần thiết, ngân hàng có thể bán khoản nợ này để thu nợ trước hạn bằng cách chuyển nhượng lệnh phiếu cho ngân hàng khác. Đây là một giải pháp chứng khoán hoá các khoản cho vay của ngân hàng.

– Thông qua nghiệp vụ bảo lãnh và thu hộ thương phiếu, sẽ giúp ngân hàng tăng thu nhập nhưng không tăng rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.

 5. Nhược điểm của thương phiếu

– Do tính trừu tượng của thương phiếu, sẽ dẫn đến tình trạng hai doanh nghiệp thông đồng nhau lập ra thương phiếu khống (thương phiếu không phát sinh từ quan hệ mua bán chịu) để mang đến ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố. Chính điều này đã làm cho cơ sở đảm bảo của thương phiếu là tín dụng hàng hoá không thể tồn tại, số tiền cho vay được ngân hàng phát ra không có cơ sở đảm bảo.

– Với những nhược điểm sẵn có của tín dụng thương mại, khó có thể mở rộng qui mô (khối lượng) và thời gian mua bán chịu hàng hoá trong trường hợp nhu cầu mua chịu quá lớn và thời gian quá lâu.

– Quan hệ mua bán chịu này chỉ có thể phát sinh giữa những doanh nghiệp tín nhiệm, có giao dịch thường xuyên với nhau.

Tuy vậy do tín dụng thương mại tồn tại song song với tín dụng ngân hàng nên những nhược điểm nêu trên của tín dụng thương mại và của sự vận động thương phiếu sẽ giảm đến mức xem như không đáng kể.

Trên đây là những vấn đề về thương phiếu theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Doanh nghiệp.

Gọi ngay tới số Hotline: 0962.264.737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.

DN0134

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *