Toàn bộ trường hợp không được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất

Khi Nhà nước thu hồi đất không phải trường hợp nào cũng được bồi thường (đền bù). Dưới đây là những trường hợp không được đền bù khi bị thu hồi đất để người dân tiện theo dõi.

Không được bồi thường về đất

Căn cứ theo Điều 82 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

  1. Không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.

Lưu ý: Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.

  1. Không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Căn cứ khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

  • Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức.
  • Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.
  • Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
  • Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  • Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
  1. Đất thu hồi trong các trường hợp do vi phạm pháp luật đất đai hoặc do tự nguyện trả lại đất.

* Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Theo Điều 64 Luật Đất đai năm 2013, thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai gồm:

  • Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
  • Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
  • Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
  • Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
  • Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm.
  • Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
  • Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành.
  • Đất không được sử dụng liên tục theo thời hạn quy định.
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng hoặc chậm tiến độ.

* Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất

Căn cứ điểm a, b, c d Điều 65 Luật Đất đai 2013, những trường hợp sau không được bồi thường về đất:

  • Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
  • Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
  • Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
  1. Đất được Nhà nước giao để quản lý.

Không được bồi thường về tài sản

Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai năm 2013 quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như sau:“Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường”

Theo nguyên tắc trên nếu tài sản gắn liền với đất không được tạo lập hợp pháp thì dù có bị thiệt hại thì vẫn không được bồi thường.

Ví dụ: Tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Kết luận: Điểm chung của những trường hợp trên là do vi phạm pháp luật hoặc không đủ điều kiện bồi thường.

Trên đây là bài viết tham khảo của Công ty Luật TNHH Hanilaf về Toàn bộ trường hợp không được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho Quý khách khi muốn tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến hình thức chuyển quyền sử dụng đất và một số điều cần lưu ý.

Nếu quý khách hàng còn bất kỳ vướng mắc, không hiểu về vấn đề này hay bất kỳ vấn đề pháp lý liên quan nào khác, Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số tổng đài tư vấn miễn phí của Công ty Luật Hanilaf: 096 226 4737 để nhận được sự giải đáp thắc mắc kịp thời, nhanh chóng đến từ đội ngũ Luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm chuyên môn. Xin chân thành cảm ơn hợp tác của Qúy khách hàng!

DD1406

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *