Quy định về đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Dưới đây là 5 chủ đề Luật HANILAF sẽ tư vấn về những quy định của pháp luật về việc đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và những vấn đề pháp lý có liên quan:

Quy trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi và chị gái tôi cùng sở hữu 1 mảnh đất do bố mẹ để lại. Hiện nay mảnh đất đó vào dự án xây dựng, gia đình tôi được cắm 1 mảnh đất mới. Chị gái tôi không sống cùng gia đình, muốn mảnh đất được cắm đứng tên tôi và cho tôi sở hữu thì thủ tục phải làm như thế nào?

Trả lời:

Mảnh đất này do bố mẹ bạn để lại cho bạn và chị gái bạn và chị gái bạn đồng ý cho bạn đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, bạn chỉ cần sang tên sổ đỏ. Sang tên sổ đỏ là việc chuyển toàn bộ quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở, chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp từ tổ chức, cá nhân, hộ gia đình này sang tổ chức, cá nhân hộ gia đình khác. Bạn có thể thực hiện thủ tục như sau:

Bước 1: Bạn và bên bán liên hệ phòng công chứng nơi có tài sản nộp hồ sơ, yêu cầu công chứng hợp mua bán nhà đất.

Bước 2: Sau khi hoàn tất việc ký kết hợp đồng tại Phòng công chứng, bạn và bên bán nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận. Tuỳ thuộc vào nơi cấp sổ đỏ mà cơ quan tiếp nhận là văn phòng một cửa UBND quận/ huyện (nếu sổ đỏ do quận, huyện cấp), Văn phòng đăng ký nhà đất thuộc Sở tài nguyên và môi trường (nếu sổ đỏ do UBND cấp tỉnh, thành phố cấp).

Bước 3: Cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo số tiền thuế, lệ phí trước bạ nhà đất để và địa chỉ nộp thuế để bạn và bên bán nộp.

Bước 4: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí. Bạn chuyển bản gốc biên lai đã nộp thuế, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

Bước 5: Bạn và bên bán mang CMND lên nhận sổ đỏ đã sang tên.

Bạn cần lưu ý, hồ sơ bạn nộp cần đáp ứng một số loại giấy tờ sau:

– Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu);

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 01 bản chính và 02 bản sao công chứng;

– Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do cơ quan Địa chính có tư cách pháp nhân đo vẽ: 02 bản chính.

– CMND, Hộ khẩu thường trú của bạn và bên bán ( Bản sao chứng thực);

– Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật (nếu có).

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan công chứng: 02 bản chính;

– Tờ khai nộp Lệ phí trước bạ;

– Tờ khai nộp thuế thu nhập cá nhân;

Như vậy, bạn chỉ cần nộp hồ sơ đầy đủ các loại giấy tờ và thực hiện các bước tôi đã hướng dẫn ở trên thì bạn đã hoàn thành được ý nguyện của mình.

 

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đồng sở hữu?

Kính chào luật sư, trường hợp của tôi, hiện vợ chồng tôi muốn mua 1 lô đất nhưng không đủ tiền vậy nên vợ chồng tôi rủ thêm 2 cặp vợ chồng khác hợp sức lại để mua, tổng lô đất 180m2 sẽ chia làm 3, mỗi cặp vợ chồng 60m2, và theo như người bán nói lô đất này không thể tách sổ cho từng người được. Vậy tôi xin hỏi cả 3 cặp vợ chồng cùng đứng tên sổ đỏ chung được không?

Trả lời:

Căn cứ khoản 2 Điều 98 Luật đất đai quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:“Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.”

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì vợ chồng bạn và hai cặp vợ chồng nữa cùng muốn mua một mảnh đất và cùng muốn mua đứng tên trên mảnh đất này. Đối chiếu với quy định trên của pháp luật thì thửa đất có nhiều người chung quyền sở hữu khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất và cấp cho mỗi người 01 giấy chứng nhận. Do đó, bạn và hai cặp vợ chồng kia cùng mua đất hoàn toàn được phép đứng tên trên mảnh đất này.

Ngoài ra, trong trường hợp có thỏa thuận được bằng văn bản (có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật) về việc cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện của nhóm người cùng sử dụng đất thì theo quy định tại khoản 3 điều 4 của thông tư 14 thì trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ghi thông tin của người đại diện, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho nhóm người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất)

Theo quy định hiện hành, trường hợp thửa đất có nhiều người sử dụng chung thì có 2 hình thức cấp giấy chứng nhận:

Một là, cấp giấy chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cấp quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất cho từng cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.

Hai là, cấp chung một giấy chứng nhận nếu những người sử dụng đất có thỏa thuận bằng văn bản (có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật) về việc cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện của nhóm người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất).

Nhận chuyển nhượng sổ đỏ của cá nhân thì có cần sự đồng ý của người thân?

Kính chào Luật sư, Luật sư vui lòng cho tôi hỏi: Tôi mua đất của 1 anh đứng tên sổ đỏ. Vậy anh ấy có toàn quyền không? Có cần sự đồng ý của Bố mẹ – Anh chị em ruột – Vợ – các Con của anh ấy không? Cám ơn Luật sư nhiều. Mong hồi âm sớm!

Trả lời:

Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên chúng tôi chia ra hai trường hợp để bạn nắm rõ hơn trong vấn đề này:

Trường hợp 1: Giấy chứng nhận quyền sử dụng này cấp cho cá nhân anh.

Anh kia được công nhận quyền sử dụng đất bằng việc được nhà nước cấp sổ đỏ thì cá nhân anh là chủ sử dụng hợp pháp đối với mảnh đất đó. Anh có toàn quyền sử dụng mảnh đất ấy 

Trường hợp 2: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình

Với trường hợp này thì anh chỉ là người đại diện đứng tên của hộ gia đình trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Và khi đó anh không có toàn quyền đối với mảnh đất này. Muốn thực hiện các giao dịch liên quan đến mảnh đất này anh phải được sự cho phép của các cá nhân trong hộ gia đình.

Mở di sản thừa kế đối với di sản là quyền sử dụng đất?

Thưa luật sư, Cô ruột của mình muốn đổi tên sổ để vay vốn, địa chính xã kêu phải hỏi ba mẹ chồng cô vì chồng cô mất rồi ko thể sang sổ đc. ba mẹ chồng cô ở ngoài bắc cách 1800km mà cô với chồng cô vào nam năm nay được 17 năm đã ở riêng 19 năm. Sổ thì chỉ có chồng đứng tên,trong khi đất thì vợ chồng cô mình mua nhưng họ cứ bảo phải hỏi ba mẹ chồng mới được, như vậy có phải họ làm khó không ? Và nhất thiết phải làm như địa chính nói không? Cảm ơn!

Trả lời:

Bạn không thể thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ chồng sang vợ trong trường hợp người chồng đã chết mà có một người con không đồng ý. Vì bạn không nói rõ quyền sử dụng đất mà chồng cô bạn đứng tên đó là có trước hay trong thời kỳ hôn nhân nên chúng tôi đưa ra cho bạn các hướng sau: 

Trường hợp quyền sử dụng đất có trước thời kỳ hôn nhân thì nó thuộc sở hữu riêng của chồng cô bạn. Khi chồng cô bạn mất (nếu không có di chúc) mảnh đất này sẽ được chia cho những người có cùng hàng thừa kế bao gồm: vợ, con đẻ, con nuôi, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi (theo khoản 1 điều 651 Bộ luật dân sự) 

Trường hợp quyền sử dụng đất có trong thời kỳ hôn nhân (không phải được tặng cho riêng, được thừa kế riêng) thì quyền sử dụng đất là tài sản chung của hai vợ chồng. Khi chồng cô bạn chết (Nếu không có di chúc) thì một nửa phần đất sẽ thuộc quyền sở hữu của chồng cô bạn và nó sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế như đã nêu ở trên.

Như vậy, trong trường hợp một, phần đất thuộc quyền sở hữu của cô bạn sẽ nhiều hơn. Bạn có thể yêu cầu chia thừa kế và thỏa thuận với những người thừa kế để bạn nhận toàn bộ phần đất này và thanh toán giá trị tương ứng với phần đất đáng lẽ được hưởng của những người thừa kế. Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản và được công chứng, chứng thực tại UBND cấp xã.

Để có thể đứng tên (Sổ đỏ) này Cô đến cơ quan công chứng hoặc chứng thực để yêu cầu công chứng văn bản thừa kế. Có hai cách làm như sau:

  1. Làm Văn bản khai nhận di sản thừa kế với nội dung: Tất cả những người thừa kế thứ nhất của người mất theo Điều 651 BLDS, trong trường hợp này là Cô và các con (nếu có) sẽ cùng nhau lập văn bản khai nhận di sản thừa kế để nhận phần di sản đó. Trong văn bản khai nhận, tất cả mọi người sẽ nhận phần di sản được hưởng; đồng thời có thể tặng cho phần di sản của mình cho một trong các đồng thừa kế. Sau khi có văn bản công chứng, chứng thực khai nhận thừa kế thì những người được hưởng toàn bộ di sản của người mất là tài sản, cụ thể giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Cô có thể mang ra Ngân hàng thế chấp.
  2. Cô và các con cũng có thể lập Văn bản thỏa thuận của các đồng thừa kế. Theo đó, cùng nhau thỏa thuận việc cử một người thay mặt, có thể là Cô. Sau đó, tất cả đồng thừa kế đồng ý ủy quyền cho Cô dùng tài sản để thế chấp Ngân hàng.

Quy định về sở hữu chung của các thành viên trong gia đình?

Thưa luật sư, Vợ đứng tên sổ đỏ vậy người vợ bán đất có đầy đủ chữ ký của các con nhưng không có chữ ký của chồng có làm giấy tờ bán đất được không? Xin cho ý kiến ạ!

Trả lời:

Thông như thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi hiểu trường hợp này của bạn như sau: Đất này đứng tên hộ gia đình và người vợ chỉ là người đại diện đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy khi đó, người vợ muốn bán đất phỉa có đầy đủ chữ kí của các thành viên trong gia đình. ( Được quy định tại Khoản 2 Điều 212): “Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình

  1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
  2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”

Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Đất đai. 

Gọi ngay tới số Hotline: 0962264737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.

DD0938

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *