Điều kiện xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân
Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ cho đời sống và vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được công nhận là đất ở. Đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, bao gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị. Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã; Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính cá phường, thị trấn. Theo luật đất đai hiện hành thì đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng là đất được sử dụng ổn định lâu dài. Như vậy, đất ở không có thời hạn sử dụng, chủ sở hữu sẽ được sử dụng đất không giới hạn về thời gian. Theo đó, việc xác định loại đất ở sẽ dựa trên một số loại giấy tờ sau đây:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
- Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận theo quy định trên.
– Trường hợp xác định lại diện tích đất ở:
Theo điểm b khoản 5 điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp tại thời điểm cấp Sổ đổ trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 điều 100 Luật đất đai năm 2013 và điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nhưng diện tích đất ở chưa được xác định riêng và chưa được xác định lại (gộp chung với đất ao, đất vườn) thì được xác định lại diện tích khi:
- Người sử dụng đất có đơn đề nghị; hoặc
- Khi Nhà nước thu hồi đất.
Như vậy, hộ gia đình, cá nhân có quyền yêu cầu xác định lại diện tích đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp thửa đất đã được cấp sổ trước ngày 01/07/2014 mà tại thời điểm cấp sổ có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng là cấp chung cho cả đất vườn, ao. Hay nói cách khác, diện tích đất ở tại thời điểm cấp sổ chưa được xác định cụ thể, trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tổng diện tích đất trong đó có cả đất ở, đất vườn, đất ao.
– Yêu cầu, điều kiện để xác định lại diện tích đất ở:
Theo quy định tại Luật đất đai năm 2013, xác định diện tích đất ở đối với trường hợp:
+ Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở;
+ Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
+ Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
- Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
- Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
Đồng thời, căn cứ theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, có quy định thêm về các điều kiện xác định diện tích đất như:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 07 năm 2014 thì diện tích đất ở được xác định là diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận đã được cấp;
- Khi xác định lại diện tích trong các trường hợp nêu trên thì hộ gia đình , cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, được bồi thường khi nhà nước thu hồi đới với diện tích đã được xác định lại là đất ở theo điểm b khoản 5 điều 24 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân
– Chuẩn bị hồ sơ:
Người có yêu cầu xác định lại diện tích đất ở cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
- – Nộp hồ sơ:
Đối với thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần nộp hồ sơ đến một trong các địa điểm sau:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (nếu địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai);
- Với địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa;
- Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu (Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn).
– Giải quyết yêu cầu:
+ Cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện thì trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận mới. Trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì chuyên viên tiếp nhận ghi rõ lý do bằng văn bản để chỉnh sửa, bổ sung để người nộp hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành lập hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính theo quy định và thông báo cho người sử dụng đất thời gian xuống kiểm tra, đo đạc thực tế.
+ Sau khi ký hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất bố trí cán bộ xuống đo đạc kiểm tra thực tế diện tích đất theo quy định. Đo đạc xác định ranh giới đất là việc làm cần thiết để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đất, đồng thời tránh xâm chiếm hoặc tranh chấp với các chủ sở hữu bất động sản khác.
+ Sau đó tiến hành cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
– Trả kết quả: Trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất hoặc gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, thời hạn giải quyết không tính thời gian các ngày nghỉ theo quy định, thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật và thời gian trưng cầu giám định.
Như vậy, xác định diện tích đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện khi người sử dụng đất có yêu cầu hoặc khi Nhà nước thu hồi đất (xác định đất ở để bồi thường). Nên, khi người dân có yêu cầu xác định lại diện tích đất thì phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, nộp và chờ kết quả.
Trên đây là bài viết tham khảo của Công ty Luật TNHH Hanilaf. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho Quý khách khi muốn tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến hình thức chuyển quyền sử dụng đất và một số điều cần lưu ý.
Nếu quý khách hàng còn bất kỳ vướng mắc, không hiểu về vấn đề này hay bất kỳ vấn đề pháp lý liên quan nào khác, Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số tổng đài tư vấn miễn phí của Công ty Luật Hanilaf: 096 226 4737 để nhận được sự giải đáp thắc mắc kịp thời, nhanh chóng đến từ đội ngũ Luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm chuyên môn.
DD0006