1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế
1.1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân
Khoản 5 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
“- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.”
Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất được chia thành 02 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Bên chuyển nhượng (bên bán) nộp thuế thu nhập cá nhân
Chậm nhất là 10 ngày kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng được công chứng hoặc chứng thực.
Trường hợp 2: Bên nhận chuyển nhượng nộp thay (bên mua nộp)
Chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Hay nói cách khác, chậm nhất là thời điểm nộp hồ sơ đăng ký sang tên.
Theo quy định tại khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động (kể từ ngày công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng) phải đăng ký biến động.
Tóm lại, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng nhà đất phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên và nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân.
1.2. Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất là thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế của cơ quan thuế (điểm đ khoản 3 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC)
2. Mức phạt chậm nộp thuế khi mua bán nhà đất
Xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất được nêu rõ đối với 02 hành vi như sau:
2.1. Hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định cụ thể như sau:
TT | Mức phạt | Hành vi | Hình thức xử phạt bổ sung | Căn cứ |
1 | Phạt cảnh cáo | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ | Nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế | Khoản 1 Điều 13 |
2 | Từ 02 – 05 triệu đồng | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp trên | Khoản 2 Điều 13 | |
3 | Từ 05 – 08 triệu đồng | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày | Khoản 3 Điều 13 | |
4 | Từ 08 – 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau: | – Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 đến 90 ngày.
– Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp. – Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (*) – Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (**) |
Nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế
Lưu ý: Trường hợp (*) và (**) phải nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế |
Khoản 4 Điều 13 |
5 | Từ 15 – 25 triệu đồng | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Lưu ý: Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp 11.5 triệu đồng. |
Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế | Khoản 5 Điều 13 |
2.2. Mức phạt khi chậm nộp, không nộp thuế thu nhập cá nhân
Khi nhận được thông báo nộp thuế nhưng người nộp thuế không nộp sẽ không có mức phạt cụ thể mà được tính theo quy định về tiền chậm nộp, nội dung này được quy định rõ tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
“2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
- a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
- b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.”.
Như vậy, số tiền chậm nộp của 01 ngày = 0,03% x Số tiền chậm nộp.
Để tránh rủi ro, sai phạm trong quá trình thực hiện thủ tục, quý vị vui lòng liên hệ tới công ty Luật TNHH Hanilaf để được tư vấn, hỗ trợ nhiệt tình.
Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Đất đai.
Gọi ngay tới số Hotline: 0962264737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.
DD1250