Xác định diện tích đất trên thực tế lớn hơn với diện tích trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Pháp luật đất đai có đưa ra quy định về vấn đề xác định diện tích đất trên sổ đỏ lớn hơn với diện tích thực tế tại khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 được hướng dẫn bởi khoản 20 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai. Như vậy, nếu diện tích trên sổ đỏ có sự chênh lệch so với diện tích thực tế thì tùy trường hợp sẽ giải quyết khác nhau. Cụ thể có 02 trường hợp xảy ra khi diện tích trên thực tế lớn hơn với diện tích trên sổ đỏ như sau:
Ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề
Trong trường hợp này, có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu được ghi nhận trên giấy tờ được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
Khi tiến hành thủ tục cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp khi đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật Đất đai năm 2013.
Việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất tăng thêm trong trường hợp làm thay đổi ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy tờ về quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
– Diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc, nếu thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất.
+ Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm và thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho thửa đất gốc, nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013.
– Diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà diện tích đất tăng thêm có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013
+ Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối với diện tích đất tăng thêm và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất, nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận.
+ Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013.
– Phần diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì thực hiện như sau:
+ Người sử dụng đất không vi phạm hoặc vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01/7/2014 pháp luật thì được xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất tăng thêm Theo Điều 20 và Điều 22 Nghị Định 43/2014/NĐ-CP;
+ Diện tích đất tăng thêm do được giao đất trái thẩm quyền trước ngày 01/7/2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện như sau:
Trường hợp | Điều kiện | Kết quả |
1 | Đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 01/7/2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch | Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. |
2 | Đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2014 trở về sau | Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đó. |
3 | Thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất | Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc. |
4 | Thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 | Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất. |
Trường hợp người sử dụng đất có hành vi lấn chiếm, làm tăng diện tích đất sau ngày 01/7/2014 sẽ bị xử phạt hành chính theo điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì mức tiền phạt có thể từ 2.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với cá nhân tùy vào từng loại đất bị lấn chiếm; buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm, trả lại đất đã lấn, chiếm trước đó.
Như vậy, đối với cả hai trường hợp khi có sự chênh lệch về diện tích, cụ thể là khi diện tích đất trên thực tế lớn hơn diện tích được ghi nhận trong sổ đỏ thì người sử dụng đất đều được cấp sổ đỏ đối với phần diện tích tăng thêm hoặc cấp đổi sổ đỏ theo số liệu đo đạc trên thực tế. Tuy nhiên nếu không có sự thay đổi về ranh giới, không có tranh chấp với những người sử dụng liền kề xung quanh thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần chênh lên nhiều hơn, còn nếu có sự thay đổi về ranh giới so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đối với phần chênh lệch hơn đó.
Thủ tục cấp đổi GCNQSDĐ khi diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích trên GCNQSDĐ
Theo khoản 1 Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và theo khoản 24 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 18/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai thì một trong những trường hợp được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khi đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất. Do vậy khi diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thuộc vào trường hợp được cấp thì cá nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng đất có quyền yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Để thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích trên sổ đỏ thì người có nhu cầu cần thực hiện theo trình tự thủ tục được quy định tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 1 Điều 10 Thông tư sô 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính. Cụ thể như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ vào khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này, cần chuẩn bị hồ sơ như sau.
– Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo mẫu số 10/ĐK được ban hành kèm theo Thông tư;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp trước đó.
Bước 2: Nộp và tiếp nhận hồ sơ
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các địa điểm sau:
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất khi có nhu cầu.
– Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả các thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp trực tiếp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu địa phương chưa thành lập Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Căn cứ vào Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn giải quyết yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian giải quyết yêu cầu không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo rõ lý do hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai. Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục đó theo các quy định trên.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu và Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
– Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Căn cứ vào khoản 5 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP thì kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người có quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính (nộp tiền sử dụng đất) với đất thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất tăng thêm
Để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đất tăng thêm thì người có nhu cầu sẽ phải chuẩn bị một bộ hồ sơ để nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc nộp tại bộ phận một cửa (nơi chưa có bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai) để giải quyết nhu cầu cấp giấy. Căn cứ vào khoản 7 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT do Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành ngày 29/9/2017 hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP và Luật Đất đai thì hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho diện tích đất tăng thêm được quy định theo từng trường hợp cụ thể như sau:
Hồ sơ thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận
Trường hợp 1: Thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận
Hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị theo Mẫu số 10/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng.
– Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc.
– Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định của diện tích đất tăng thêm.
Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho phần diện tích đất tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì nộp bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất của diện tích đất tăng thêm.
Trường hợp 2: Thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận
Trong trường hợp này, hồ sơ sẽ bao gồm:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng.
– Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc.
– Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng.
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
– Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
– Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định của diện tích đất tăng thêm.
Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho phần diện tích đất tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì nộp bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất của diện tích đất tăng thêm.
Hồ sơ nộp trong trường hợp diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận
Trường hợp 1: Diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà diện tích đất tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP
Thành phần hồ sơ trong trường hợp này bao gồm:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng.
– Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận.
– Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của diện tích đất tăng thêm.
– Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng.
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
– Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Trường hợp 2: Diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP
Trong trường hợp này, hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận với phần diện tích đất tăng thêm bao gồm các loại giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng.
– Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận.
– Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng.
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
– Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Ngoài ra, cần lưu ý một số vấn đề như sau:
– Trường hợp thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm đã có Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận hoặc ký cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định.
– Trường hợp thửa đất gốc hoặc diện tích đất tăng thêm hoặc toàn bộ diện tích của thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Đất đai.
📞📞📞 Gọi ngay tới số 🔥🔥hotline: 0962264737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.
DD0016