Ai là người có quyền đứng tên chủ hộ?
Hiện nay, để một người có thể đứng tên làm chủ hộ thì phải đáp ứng được các điều kiện căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Luật Cư trú 2020, cụ thể như sau:
– Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử.
– Trong trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định.
– Trong trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ.
Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, đối với mỗi hộ gia đình sẽ chỉ có duy nhất một người là chủ hộ. Theo đó, người đứng tên chủ hộ này phải đáp ứng đủ các điều kiện như sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (tức là người từ đủ 18 tuổi trở lên không bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ được hành vi của mình);
– Được thành viên hộ gia đình để cử.
Như vậy có thể nói, việc cán bộ hộ tịch không đồng ý cho anh đứng tên làm chủ hộ và nói rằng “ai là người đứng tên trong giấy tờ nhà đất người đó là chủ hộ” là hoàn toàn không đúng với quy định của pháp luật về cư trú. Theo đó, anh hoàn toàn có thể là người đứng tên làm chủ hộ nếu được các thành viên trong hộ gia đình để cử.
Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú
Hiện nay, tại Điều 7 Luật Cư trú 2020 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm về cư trú cụ thể như sau:
– Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú;
– Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;
– Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú;
– Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật;
– Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật;
– Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú;
– Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật;
– Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
– Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú;
– Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú;
– Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó;
– Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
– Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Căn cứ theo quy định trên thì việc cán bộ hộ tịch không đồng ý cho anh đăng ký đứng tên là chủ hộ khẩu khi anh có đủ điều kiện đứng tên với lý do đưa ra là “ai là người đứng tên trong giấy tờ nhà đất người đó là chủ hộ” là không có căn cứ và được coi là hành vi trái với quy định của pháp luật.
Thủ tục đăng ký đứng tên chủ hộ?
Trong trường hợp gia đình anh muốn đăng ký để anh đứng tên là chủ hộ thì hộ gia đình anh sẽ phải làm thủ tục thay đổi chủ hộ và người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu và xuất trình phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu kèm theo các ý kiến của những người khác trong gia đình về việc đăng ký chủ hộ. Cụ thể thủ tục được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ
Người đến làm thủ tục phải chuẩn bị:
- Sổ hộ khẩu;
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
- Ý kiến của những người trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ được nộp tại Công an huyện, quận, thị xã đối với thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với tỉnh.
Người đến làm thủ tục phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; đối với người chưa thành niên thì việc làm thủ tục phải thông qua người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong Sổ hộ khẩu.
Như vậy, trong trường hợp thì điều kiện để làm chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Tuy nhiên cần lưu ý, hiện nay Luật cư trú 2020 (có hiệu lực từ 1 tháng 7 năm 2021) có một quy định mới đáng chú ý tại khoản 3 Điều 38. Cụ thể như sau:
– Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31-12-2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu và Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký, các thủ tục khai báo về cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu cũ và Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú theo quy định của pháp luật hiện hành.
Như vậy, trong trường hợp nếu gia đình anh thực hiện thủ tục đăng ký chủ hộ thì khi đó, cơ quan đăng ký cư trú sẽ có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu cũ đã cấp cho gia đình, thay vào đó sẽ thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Đất đai.
📞📞📞 Gọi ngay tới số 🔥🔥hotline: 0962264737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.
DD0028