Tiền sử dụng đất là một nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất đối với phần diện tích đất được Nhà nước giao, cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất hoặc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Trong một số trường hợp, người sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Vậy thẩm quyền xác định và đưa ra quyết định miễn, giảm số tiền sử dụng đất thuộc về cơ quan nào?
Trường hợp nào được miễn tiền sử dụng đất?
Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 76/2014/TT-BTC, ác trường hợp miễn tiền sử dụng đất bao gồm:
– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai. Việc miễn tiền sử dụng đối với người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ đồng bảo dân tộc thiểu số đáp ứng điều kiện sau:
+ Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công.
+ Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo
– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng quy định.
– Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phần diện tích đất được giao vượt quá hạn mức sẽ phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
– Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Thủ tướng quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Trường hợp nào được giảm tiền sử dụng đất.
Căn cứ Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định thu tiền sử dụng đất hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 76/2014/TT-BTC, đối tượng được miễn tiền sử dụng đất bao gồm:
Thứ nhất, giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình là người dân tốc thiểu số, theo đó đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Thứ hai, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công:
+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945;
+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
+ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
+ Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993; người hưởng chính sách như thương binh;
+ Bệnh binh;
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
+ Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;
+ Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Người có công giúp đỡ cách mạng.
+ Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha để, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ.
Thứ ba, giảm tiền sử dụng đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm.
Theo Văn bản hợp nhất Luật Đất đai số 21/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 – gọi tắt Luật đất đai;
– Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất;
– Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
– Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
– Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26/10/2019 Sửa, đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất;
– Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền sử dụng đất;
– Thông tư 332/2016/TT- BTC ngày 26/12/2016 sửa đồi Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất.
Quy định cụ thể:
Theo Điều 13 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm
- Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được miễn, giảm, cụ thể:
- a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- b) Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân.
Như vậy, cơ quan thuế là cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất phải nộp và cả số tiền sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi có đơn đề nghị của những tổ chức, cá nhân, hộ gia đình.
Cơ quan thuế có thẩm quyền ở đây bao gồm Cục trường Cục thuế và Chi cục trưởng Chi cục thuế, mỗi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng khác nhau. Để xác định đối tượng nào thuộc trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất, cơ quan thuế cần phải căn cứ vào tài liệu chứng cứ, chứng minh kèm theo của những đối tượng đó. Sau khi việc xác định được đối tượng, cơ quan thuế mới ban hành ra các quyết định liên quan đến số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với các đối tượng liên quan.
Những đối tượng quy định tại mục 1 và mục 2 trong bài viết cần phải chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hồ sơ kèm theo các giấy tờ chứng minh mình thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế theo quy định. Vậy những loại giấy tờ chứng minh đó được quy định như thế nào? Trình tự, thủ tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện ra sao? Cùng tìm hiểu mục 4 dưới đây.
Thủ tục miễn giảm tiền sử dụng đất
Hồ sơ cần chuẩn bị.
Theo Điều 15 Thông tư 76/2014/TT-BTC để được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 hồ sơ:
– Đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất (ghi rõ diện tích, lý do miễn, giảm);
– Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có chứng thực):
+ Trường hợp người có công với cách mạng phải có giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp người có công, cụ thể: Quyết định của cơ quan có thẩm quyền công nhận là người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Quyết định phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến, Bằng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Bằng Anh hùng, Bằng Có công với nước; Quyết định trợ cấp, phụ cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; Quyết định hoặc giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
+ Đối với người thuộc diện hộ nghèo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền là hộ nghèo (thông thường sẽ là sổ hộ nghèo; giấy chứng nhận hộ nghèo)
+ Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo phải có hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của UBND cấp xã, như: Giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định người có tên là người dân tộc thiểu số và nơi cư trú của người đó;Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người dân tộc thiểu số và nơi cư trú của người đó.
+ Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội thì phải có quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng.
+ Đối với đất xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển tại nơi phải di dời.
– Các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có)
Ngoài ra, khi nộp hồ sơ, người nộp phải mang chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Trình tự thực hiện
Theo Điều 15, Điều 16 Thông tư 76/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 8 Thông tư 10/2018/TT-BTC) quy định thủ tục đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
– Nơi nộp hồ sơ:
+ Đối với tổ chức kinh tế: Nộp tại cơ quan thuế nơi có đất.
Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân: Nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
Việc nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất.
– Cách thức nộp: Nộp trực tiếp tại cơ quan hoặc gửi qua đường bưu điện.
Bước 2: Giải quyết yêu cầu
Với tổ chức kinh tế:
– Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất nhận được từ tổ chức kinh tế để xác định và ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất (chi tiết quy định tại Điều 16 Thông tư 76/2014/TT-BTC được bổ sung bởi Điều 8 Thông tư 10/2018/TT-BTC).
Với hộ gia đình, cá nhân:
– Khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận hoặc chuyển mục đích sử dụng đất thì văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng cho cơ quan thuế.
– Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ và quyết định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
Thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc từ ngày nhận được hồ sơ.
Xác định giá đất tính tiền sử dụng đất
– Xác định giá đất theo các phương phát so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư:
Cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm như sau:
Tiền sử dụng đất được miễn, giảm = diện tích phải nộp tiền sử dụng đất x giá đất tại Bảng giá đất x với hệ số điều chỉnh giá đất
Cơ quan thuế sẽ ghi số tiền được miễn, giảm vào Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất; đồng thời tại Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất ghi rõ nội dung: “Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì phải nộp số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm cho Nhà nước; số tiền sử dụng đất được ghi tại Quyết định này sẽ được tính lại theo quy định của pháp luật tại thời điểm chuyển nhượng”.
– Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm như sau:
Tiền sử dụng đất được miễn, giảm = diện tích phải nộp tiền sử dụng đất x giá đất tại Bảng giá đất x hệ số điều chỉnh giá đất
Sau đó, cơ quan thuế sẽ ghi số tiền được miễn, giảm cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Lưu ý: Trường hợp tại thời điểm xác định tiền sử dụng đất mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định thì áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất đã ban hành của năm trước đó để xác định tiền sử dụng đất phải nộp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về việc thất thu ngân sách do chậm ban hành hệ số điều chỉnh giá đất (nếu có).”
Như vậy, nhà nước tính tiền sử dụng đất dựa theo các mục đích sau:
– Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.
– Mục đích sử dụng đất.
– Giá đất tính thu tiền sử dụng đất.
Những đối tượng được hưởng chế độ giảm tiền sử dụng đất?
Chế độ giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng:
Căn cứ Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước bao gồm 3 mức phụ thuộc vào từng đối tượng, cụ thể:
– Giảm 90% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với hai đối tượng:
+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
+ Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%.
– Giảm 80% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%.
– Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:
+ Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%.
+ Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày.
+ Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến.
+ Thân nhân liệt sĩ.
– Giảm 65% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với:
+ Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế.
+ Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến.
Đối với hộ gia đình là hộ dân tộc thiểu số hộ nghèo.
Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, đối với họ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo nhưng không có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo và không thuộc đối tượng theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì gia đình chỉ được giảm tiền sử dụng đất khi tiến hành chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với thửa đất tại địa phương nơi đăng ký hộ khẩu thường trú với mức giảm là 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở. Khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất tại xã khác không phải nơi gia đình đang đăng ký hộ khẩu thường trú thì gia đình sẽ không được miễn tiền sử dụng đất.
Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Đất đai.
📞📞📞 Gọi ngay tới số 🔥🔥hotline: 0962264737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.
DD0043