Thế nào là công nhận quyền sử dụng đất?
Nguyên tắc sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai bao gồm: đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng sử dụng đất và đúng mực đích sử dụng đất, tiết kiệm có hiệu quả bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đang của người sử dụng đất xung quanh, người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất. Nhà nước sẽ công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đât thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
Như vậy, Nhà nước sẽ công nhận quyền sử dụng đất của người dân thông qua ba hình thức cơ bản sau:
– Một là, người dân được nhà nước giao đất, việc giao đất này được thể hiện qua văn bản và sẽ do cơ quan hành chính nhà nước cấp cho người sử dụng đất, đây có thể là quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện hoặc quyết định giao đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh,…
– Hai là, người dân khai hoang sử dụng đất đai ổn định qua từng thế hệ,..
– Ba là, đất sử dụng ổn định và có các tài liệu của từng chế độ cũ,..
Điều kiện công nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Luật đất đai 2013 có quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cụ thể là những loại giấy tờ sau:
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà, chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
– Giấy tờ thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp, ví dụ như:
+ Bằng khoán điền thổ;
+ Văn tự đoạn mãi bất động sản(gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
+ Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
+ Bản di chúc hoặc giấy thoả thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận;
+ Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hoá kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;
+ Bản án của cơ quan Toà án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
+ Các loại giấy tờ khác chứng minh về việc tạp lập nhà ở, đất ở nay được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.
– Các giấy tờ lập trước ngày ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:
+ Sổ mục kê, số kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980;
+ Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
- Bản tổng hợp các trường sử dụng đất hợp pháp do Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh tỉnh lập;
- Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường không có giấy tờ quy định ở trên.
+ Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động đồng trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở;
+ Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;
+ Giấy tờ tạm giao đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Uỷ ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp nhận;
+ Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quyản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ nêu trên đây thì có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản làm mối tại tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trong trường hợp cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận là đất không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Đất đai.
📞📞📞 Gọi ngay tới số 🔥🔥hotline: 0962264737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.
DD0082