Bồi thường khi thu hồi đất và công nhận quyền sử dụng đất

Thực tế tất cả những nhà ở thôn tôi đều thừa diện tích so với sổ đỏ thì đều được Ủy ban Nhân dân xã vào sổ đỏ những diện tích bị thừa. Còn riêng nhà tôi thừa 630 m2 so với Sổ đỏ thì Ủy ban xã không vào với lí do năm 2016 thôn tôi có xây nhà văn hóa, hiện tại còn nợ 68 triệu đồng, nên trưởng thôn, bí thư thôn, và Ủy ban nhân dân xã yêu cầu nhà tôi để ra 630 m2 để bán cho người có nhu cầu mua đất, và lấy số tiền đã bán đất để trả tiền còn nợ khi xây nhà văn hóa. Thưa Luật sư, xin Luật sư cho tôi hỏi gia đình tôi cần phải làm gì để bảo toàn được 630 m2 đất của nhà tôi, và Ủy ban nhân dân xã vào 630 m2 đó vào sổ đỏ cho nhà tôi? Gia đình tôi cần phải làm những thủ tục gì? Và cơ quan nào có thể giúp được cho gia đình tôi? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư !

Trả lời tư vấn:  

Thứ nhất, về việc Nhà nước thu hồi đất. Tại Khoản 2 Điều 66 Luật đất đai 2013 quy định về Thẩm quyền thu hồi đất

  1. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

…”

Theo quy định trên thì UBND cấp huyện trở lên mới có thẩm quyền thu hồi đất. Do vậy, việc chính quyền thôn và xã yêu cầu gia đình bạn để lại 630 m2 đất đó thì cần phải xác định rõ việc đề nghị để lại đất như vậy có thể hiện bản chất là thu hồi đất? Nếu là việc thu hồi thì chính quyền thôn và xã không có thẩm quyền thu hồi và buộc gia đình bạn phải thực hiện (trừ trường hợp có quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện và có sự phân công, giao quyền cho UBND xã).

Trường hợp nếu thu hồi đó là đúng thì khi bị thu hồi đất gia đình bạn sẽ được bồi thường khi phần diện đất 630 m2 của nhà bạn có đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ theo quy định của Luật đất đai 2013, cụ thể:

“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

  1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
  2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, … hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;…”

Thứ hai, về việc công nhận quyền sử dụng đất với phần 630m2. Luật đất đai 2013 quy định: “Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (01/7/2014) mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này,… nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  1. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”

Như vậy, gia đình bạn có quyền nộp đơn đề nghị cấp GCNQSDĐ tới UBND cấp huyện.

  Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Đất đai. 

Gọi ngay tới số Hotline: 0962264737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.

DD0705

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *