Cán bộ khi về hưu không trả nhà công vụ bị xử lý như thế nào?

1. Cán bộ và cán bộ về hưu

Theo Luật cán bộ công chức sửa đổi 2019 thì cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn bổ nhiệm giữ chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Đồng thời, trường hợp cán bộ đủ độ tuổi và thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo luật định thì sẽ thuộc trường hợp đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định.

 

2. Nhà công vụ là gì?

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật nhà ở 2014 thì nhà ở công vụ là nhà được dùng để cho các đối tượng được ở nhà công vụ theo quy định của Luật nhà ở thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.

 

3. Đối tượng được thuê nhà công vụ 

Theo quy định tại Điều 32 Luật nhà ở 2014 thì đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm những trường hợp sau: Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà Nước, tổ chức chính trị – xã hội được điều động luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp thứ trưởng và tương đương trở lên, được điều động luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, giám đốc sở và tương đương trở lên. Cán bộ công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu vùng xa vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới hải đảo. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang. Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học công nghệ.

 

4. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà công vụ 

4.1 Quyền của người thuê nhà công vụ 

Theo quy định tại Điều 34 Luật nhà ở 2014 thì người thuê nhà công vụ có các quyền sau đây: nhận bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà, được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác, đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng nếu không phải do lỗi của mình gây ra. Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định của luật nhà ở. Thực hiện các quyền khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ. 

 

4.2 Nghĩa vụ của người thuê nhà công vụ 

Tại Khoản 2 Điều 34 Luật nhà ở 2014 thì người thuê nhà ở công vụ có các nghĩa vụ sau đây:

+ Sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở. Có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo , không được tự ý cải tạo, sửa chữa , phá dỡ nhà ở công vụ trường hợp sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý nhà chung cư. Không được cho thuê lại, cho mượn , ủy quyền quản lý nhà ở công vụ

+ Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ. Trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ hoặc khi có hành vi thuộc diện bị thu hồi nhà ở theo quy định của Luật trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở công vụ. Chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị cưỡng chế thu hồi nhà ở. Các nghĩa vụ khác về nhà ở theo quy định của Luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

5. Cán bộ về hưu không trả nhà công vụ thì như thế nào

5.1 Vi phạm nghĩa vụ trả nhà

Như có đề cập ở trên thì người thuê nhà công vụ có nghĩa vụ trả lại nhà khi không còn thuộc đối tượng được ưu tiên thuê nhà, khi cán bộ đã về hưu thì không còn thuộc đối tượng ưu tiên thuê nhà công vụ nữa, do đó phải thực hiện nghĩa vụ trả nhà theo đúng quy định. Trường hợp không trả nhà thì tùy từng trường hợp sẽ bị áp dụng các biện pháp xử lý khác nhau.

5.2 Khởi tố vụ án hình sự nếu có đủ yếu tố cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản

Trường hợp nếu như hành vi cố tình không trả nhà công vụ nếu trong trường hợp đủ yếu tố cấu thành thì sẽ xem xét xử lý trách nhiệm hình sự nếu như đủ yếu tố cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định tại Điều 176 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017. 

Chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi cố tình không trả lại tài sản cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm quản lý di sản, di vật cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được bắt được sau khi có yêu cầu nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật. 

+ Mặt khách quan: Về hành vi có hành vi cố tình không trả lại tài sản, di vật, cổ vật cho chủ sở hữu người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm. Về giá trị tài sản: giá trị tài sản chiếm đoạt phải từ 10.000.000 đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với di vật, cổ vật thì giá trị từ 10.000.000 đồng trở xuống là có căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự

+ Khách thể: Hành vi phạm tội nếu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác

+ Mặt khách quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý

+ Chủ thể: Chủ thể của tội này là người có năng lực trách nhiệm hình sự.

Nếu quý khách hàng còn bất kỳ vướng mắc, không hiểu về vấn đề này hay bất kỳ vấn đề pháp lý liên quan nào khác, Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số tổng đài tư vấn miễn phí của Công ty Luật Hanilaf: 096 226 4737 để nhận được sự giải đáp thắc mắc kịp thời, nhanh chóng đến từ đội ngũ Luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm chuyên môn. Xin chân thành cảm ơn hợp tác của Qúy khách hàng!.

DD1812

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *