Cho thuê đất theo quy định mới nhất của Luật đất đai 2013

Cho thuê đất là gì?

Trong lĩnh vực đất đai, Luật đất đai năm 2013 cũng ghi nhận vấn đề về thuê đất cụ thể đó là Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật.

Đối Với các trường hợp cho thuê đất tại Luật đất đai năm 2013 và Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, và lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, hay việc nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Cho thuê đất được trình bày cụ thể tại Điều 56 Luật đất đai 2013 về khái niệm cho thuê đất như sau:

Cho thuê đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.

Cho thuê đất theo quy định mới nhất của Luật đất đai 2013

Luật đất đai 2013 quy định cho các trường hợp thuê đất tại Điều 56 như sau:

Tại Điều 56. Cho thuê đất quy định: 

“1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
  2. b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
  3. c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
  4. d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;

  1. e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
  2. g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
  3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.”

Như vậy, Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp đã được quy định như trên, đối với việc Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật về trình tự và thủ tục theo quy định của pháp luật. Ngoài ra đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, hay để nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định phải tuân thủ đúng các trình tự thủ tục liên quan, Nếu có các hành vi vi phạm hay làm sai các quy định, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật

Đặc điểm của hoạt động cho thuê đất

Theo quy định thì Cho thuê đất được hiểu là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. Đặc điểm của hoạt động cho thuê đất dược quy định như sau:

Thứ nhất, đặc điểm về giá trị pháp lý của việc cho thuê đất: 

Thông qua hoạt động cho thuê đất của Nhà nước sẽ làm phát sinh quyền sử dụng đất của người có nhu cầu sử dụng đất. Bằng hình thức hợp đồng các bên sẽ có những quyền và nghĩa vụ nhất định. và Quyền sử dụng đất của người có nhu cầu thuê đất sẽ phát sinh dựa trên cơ sở thỏa thuận, tự do bày tỏ ý chí của hai bên là Nhà nước và người sử dụng. Chính vì vậy, quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất trong thuê đất thể hiện tính bình đẳng hơn so với hoạt động giao đất quy định trong Luật đất đai 2013 quy định

Thứ hai, Đặc điểm về quan hệ giữa các chủ thể trong hoạt động cho thuê đất:

Hoạt động cho thuê đất làm phát sinh quan hệ giữa hai chủ thể là đó là các quan hệ giữa Nhà nước và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất. Mặc dù hoạt động cho thuê đất của Nhà nước được thực hiện thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng, tuy nhiên, bởi vì do Nhà nước vừa là tổ chức quyền lực chính trị lại vừa là người đại diện chủ sở hữu tài sản đất đai, nên ở một chừng mực nhất định, và các hoạt động cho thuê đất vẫn mang tính chất quyền lực Nhà nước theo quy định

Thứ ba, Đặc điểm về đối tượng của quan hệ thuê đất.

Đối tượng được Nhà nước cho thuê đất đó là các chủ thể như tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất theo quy định

Hình thức cho thuê đất được mở rộng đối tượng hơn so với hình thức Nhà nước giao đất. và có thể nhận thấy hình thức cho thuê đất thì mọi đối tượng sử dụng đất đai dường như có cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận thị trường đất đai khi có nhu cầu sử dụng đất hơn hình thức Nhà nước giao đất trên thực tế

Thứ tư, Đặc điểm đối với việc thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Đối với các hoạt động giao đất theo quy định  có những đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất và có những đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất thì đối với hoạt động Nhà nước cho thuê đất thì người sử dụng đất luôn luôn phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền thuê đất cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định

Điểm khác biệt giữa hình thức giao đất và cho thuê đất

TIÊU CHÍ GIAO ĐẤT CHO THUÊ ĐẤT
Định nghĩa Nhà nước giao quyền sử dụng đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất (khoản 7 Điều 3 Luật đất đai 2013). Nhà nước cho thuê quyền sử dụng là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất (khoản 8 Điều 3 Luật đất đai 2013).
Hình thức sử dụng đất Có hai hình thức:

+Giao đất không thu tiền sử dụng đất và;

+Giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà Nhà nước lựa chọn hình thức sử dụng đất phù hợp theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Đất đai 2013.

Có hai hình thức:

+Thuê đất trả tiền hằng năm và;

+Thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

Luật đất đai 2013 quy định cụ thể trường  hợp thuê đất chung. Người thuê đất được thỏa thuận về hình thức trả tiền khi thuê đất, trừ trường hợp thuộc Khoản 2 Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP thì thuê đất trả tiền hàng năm.

Quyền của người sử dụng đất Người được giao đất được chuyển quyền của mình lại cho người khác thông qua các hình thức: chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (theo Điều 179 Luật đất đai 2013). Quyền và nghĩa vụ của người thuê đất phụ thuộc vào hình thức trả tiền.

+ Trường hợp thuê đất trả tiền cho cả thời gian thuê: người thuê đất có các quyền của người sử dụng đất như trường hợp Nhà nước giao đất.

+ Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm: người sử dụng đất chỉ được thực hiện việc chuyển quyền đối với tài sản trên đất. Chỉ có trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề thì có quyền cho thuê lại đất đã thuê.

Thời hạn sử dụng đất – Thời hạn sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có hai hình thức là:

+ Sử dụng đất ổn định lâu dài: Nhà nước giao đất sử dụng ổn định lâu dài cho người sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 125 Luật Đất đai 2013.

+ Sử dụng đất có thời hạn.

– Trường hợp Nhà nước giao đất được sử dụng lâu nhất là sử dụng ổn định lâu dài.

– Người sử dụng đất thông qua hình thức thuê đất đều có quy định về thời hạn, không có hình thức sử dụng ổn định lâu dài. Thời hạn thuê đất theo từng trường hợp được quy định tối đa là 50 năm, 70 năm và 99 năm.

– Thời gian thuê với trường hợp thuê lâu nhất là 99 năm.

Hạn mức sử dụng đất Nhà nước quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp và hạn mức giao đất ở:

+ Tùy theo tình hình cụ thể của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức cụ thể giao đất ở.

+ Hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật đất đai 2013.

Không có quy định về hạn mức cho thuê đất. Diện tích đất cho thuê phụ thuộc vào hai yếu tố là:

+ Nhu cầu sử dụng đất và;

+ Quỹ đất đáp ứng.

Diện tích cụ thể cho thuê đất được ghi rõ trong Quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.

Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Đất đai. 

📞📞📞 Gọi ngay tới số 🔥🔥hotline: 0962264737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.

DD0103

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *