Ranh giới đất đai là gì?
Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ (khoản 1 Điều 3 Luật đất đai năm 2013)
Ranh giới sử dụng đất đai được xác định bằng mốc giới cụ thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho thuê đất thực hiện khi giao đất, cho thuê đất trên thực địa; được ghi trong quyết định giao đất, cho thuê đất và được mô tả trong hồ sơ địa chính.
Tranh chấp đất đai là gì?
Tranh chấp đất đai là một trong những loại tranh chấp phổ biến, phức tạp, thuộc vào tranh chấp dân sự khó giải quyết trong lĩnh vực dân sự mà trong đó các chủ thể cho rằng quyền và lợi ích của họ khi bị xâm hại có liên quan đến đất đai như mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, tranh chấp ranh giới, ngõ đi chung…
Những mâu thuẫn, tranh chấp đất đai được nhà nước khuyến khích, ưu tiên giải quyết bằng con đường hào giải trước mới đến tố tụng tại Tòa án.
Để giải quyết một vụ án tranh chấp đất đai mà các văn bản liên quan đến đất đai rất nhiều, không chỉ áp dụng các văn bản luật đang có hiệu lực mà còn phải có sự kết hợp từ các văn bản đã hết hiệu lực với văn bản còn hiệu lực liên quan đến vụ án cần giải quyết.
Bởi không có sự hợp tác từ các đương sự nên các vụ án tranh chấp đất đai thường bị kéo dài.
Cần phân loại các dạng tranh chấp phổ biến để giải quyết tranh chấp đất đai dễ dàng và phân biệt rõ ràng hơn.
Do đó, việc xác định chính xác việc chủ thể có quyền khởi kiện tranh chấp tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự hay thủ tục tố tụng hành chính, tranh chấp thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân hay Ủy ban nhân dân, cùng với xác định thời hiệu khởi kiện, tất cả đều là cơ sở để xác định trình tự, thủ tục và đường lối giải quyết tranh chấp.
Nguyên tắc xác định ranh giới giữa các thửa đất
Ranh giới giữa các thửa đất bên cạnh được xác định bằng thỏa thuận theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mà còn được xác định thông qua tập quán địa phương hay quá trình sử dụng đất từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp. (Khoản 1 Điều 175 Bộ luật Dân sự năm 2015)
Thứ nhất, trước khi đo về chi tiết, cán bộ đo đạc phối hợp với người dẫn đạc để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất, cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt,… và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ.
Thứ hai, ranh giới thửa đất được xác định căn cứ theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp, các quyết định hành chính có liên quan.
Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập biên bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp. (Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT)
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp?
– Một là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp bằng đường hòa giải tại cơ sở.
– Hai là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có thẩm quyền đối với trường hợp đương sự không có các giấy tờ liên quan đến đất đai. Tuy nhiên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền đối với tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các trường hợp tranh chấp giữa các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thì thuộc thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban cấp huyện.
– Ba là Tòa án nhân dân nếu đương sự nộp đơn khởi kiện.
(Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai 2013)
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp
Bước 1: Các bên có thể tự hòa giải tranh chấp đất đai thông qua tự thỏa thuận, bàn bạc trên tinh thần tự nguyện, tôn trọng lợi ích của nhau. Nếu không hào giải được thì đương sự có quyền nộp đơn lên Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Sau khi nhận được đơn, Ủy ban cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, xác minh nguyên nhân và thu thập các tài liệu có liên quan. Sau đó phải thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp và tiến hành tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên và thành viên Hội đồng hòa giải. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Nếu một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn.
Bước 2: Nếu tranh chấp đất đai đã được hòa giải nhưng không thành thì đương sự có quyền nộp đơn lên Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh để được giải quyết.
Sau đó, chủ tích Ủy ban cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết. Cơ quan này có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn luật đất đai giải quyết tranh chấp (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp.
Bước 3: Trường hợp đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu chủ tịch ủy ban cấp huyện giải quyết, hoặc Bộ trưởng Bộ TN & MT nếu Chủ tịch Ủy ban cấp tỉnh giải quyết.
Bước 4: Trong quá trình giải quyết tranh chấp ngay từ bước thứ hai, đương sự vẫn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân để giải quyết theo quy định.
(Điều 202, điều 203 Luật đất đai năm 2013 và mục 4, chương 7 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
Như vậy, tranh chấp đất đai về ranh giới liền kề, mốc giới đất là một dạng tranh chấp diễn ra rất phổ biển trong đời sống xã hội. Khi phát sinh tranh chấp đương sự phải trải qua một quá trình giải quyết theo trình tự, thủ tục mà luật định nhằm đạt được kết quả tốt nhất. Tuy nhiên, để giảm thiểu thời gian và công sức, khi phát dinh tranh chấp các đương sự nên ngồi lại và thỏa thuận dựa trên sự tự nguyện, tôn trọng quyền và lợi ích của nhau.
Hồ sơ khởi kiện tranh chấp ranh giới đất liền kề
– Đơn khởi kiện phải đáp ứng điều kiện về nội dung và hình thức theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015 (Mẫu số 23-DS-Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).
– Các giấy tờ chứng minh về nhân thân (Sổ hộ khẩu, CMND/CCCD)
– Biên bản hòa giải không thành tại UBND xã
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất/ sổ đỏ/ sổ hồng (Trường hợp đã có)
– Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Trường hợp đã có)
– Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu khởi kiện: Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp,…
Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Đất đai.
📞📞📞 Gọi ngay tới số 🔥🔥hotline: 0962264737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để nhận được sự hỗ trợ.
DD0010