Thay đổi cổ đông phổ thông có phải thông báo với Sở kế hoạch đầu tư không ?

Cổ đông phổ thông là gì?

Cổ đông phổ thông là người sở hữu cổ phần phổ thông.

Cổ đông phổ thông được tự do chuyển nhượng cổ phần trừ trường hợp chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập bị hạn chế trong 03 năm sau khi thành lập.

Quyền của Cổ đông phổ thông trong công ty

Quyền của cổ đông phổ thông được quy định tại Điều 115 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:

Điều 115. Quyền của cổ đông phổ thông

1.Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:

a) Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;

b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

c) Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;

d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ) Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình;

e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;

g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền sau đây:

a) Xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty;

b) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;

d) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:

a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;

b) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát thực hiện như sau:

a) Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;

b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.

Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Thay đổi cổ đông phổ thông có phải thông báo lên sở kế hoạch và đầu tư không?

Trường hợp 1: Cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài

Theo khoản 1 Điều 31 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về các trường hợp Công ty Cổ phần phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi các nội dung:

Điều 31. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:

a) Ngành, nghề kinh doanh;

b) Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;

c) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

Theo căn cứ trên thì khi Công ty cổ phần phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi “cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;”

Vậy trường hợp này Doanh nghiệp cần phải thực hiện thủ tục thông báo lên Sở kế hoạch và đầu tư.

Thủ tục thực hiện thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài

Được quy định tại Điều 31 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:

– Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

– Công ty cổ phần phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông của công ty. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;

b) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của cổ đông là cá nhân; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng;

c) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng của họ trong công ty;

d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Trường hợp hai: Thay đổi cổ đông nhà nhà đầu tư trong nước

Trường hợp thay đổi cổ đông là nhà đầu tư trong nước thì theo quy định tại Điều 31 không nằm trong các trường hợp phải thông báo lên Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Vậy trường hợp này không cần thông báo thay đổi lên Sở kế hoạch và Đầu tư mà chỉ cần thực hiện thủ tục nội bộ doanh nghiệp.

Thủ tục nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần tại Việt Nam

  1. Mở tài khoản vốn

Đây là điều kiện bắt buộc khi nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam. Tài khoản này được mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam và phải được đăng ký làm tài khoản vốn với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tất cả mọi hoạt động đầu tư của nhà đầu tư phải thực hiện thông qua tài khoản vốn, bao gồm cả việc thanh toán mua cổ phần, nhận cổ tức hoặc chuyển tiền ra khỏi Việt Nam.

  1. Ký hợp đồng mua bán cổ phần và thanh toán tiền qua tài khoản vốn

Sau khi mở và đăng ký tài khoản vốn, nhà đầu tư có thể tiến hành góp vốn hoặc mua cổ phẩn theo quy định của Luật Doanh Nghiệp và Luật Đầu Tư.

Đối với các công ty niêm yết, nhà đầu tư cần xin thêm một mã số giao dịch (trading code) để tiến hành mua cổ phần trên thị trường chứng khoán. Việc mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán còn phải tuân thủ theo quy định của Luật Chứng khoán.

  1. Đăng ký thông tin vào sổ cổ đông và cấp giấy chứng nhận cổ phần

Sau khi nhà đầu tư đã thanh toán toàn bộ số tiền góp vốn, mua cổ phần, công ty sẽ ghi nhận thông tin của nhà đầu tư nước ngoài trong sổ đăng ký cổ đông và cấp giấy chứng nhận cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.

  1. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh với cơ quan cấp phép

Công ty sẽ phải tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh để bổ sung thông tin của nhà đầu tư nước ngoài vào đăng ký kinh doanh của Công ty hoặc thay đổi Cổ đông của Công ty tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Một cách thận trọng, công ty cần đăng ký về việc mua cổ phần của nhà đầu tư với cơ quan đăng ký kinh doanh trong mọi trường hợp.

  1. Đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư cho công ty.

Sau khi chuyển nhượng cổ phần, Công ty phải đăng ký đầu tư theo Luật Đầu Tư sau khi bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.

Trên đây là những vấn đề về Thay đổi cổ đông phổ thông có phải thông báo với Sở kế hoạch đầu tư. Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Doanh nghiệp.

Gọi ngay tới số Hotline: 0962.264.737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để được nhận sự hỗ trợ.

DN0269

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *