Ai có thẩm quyền ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động trong công ty?

Thứ nhất, thẩm quyền đại diện cho pháp nhân ký kết các hợp đồng kinh tế

Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện.

+ Người đại diện theo pháp luật:

– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của công ty sẽ được thể hiện trong điều lệ của công ty, một công ty có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Trong điều lệ của công ty sẽ thể hiện rõ số lượng, phạm vi quyền và nghĩa vụ, chức danh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

– Doanh nghiệp phải đảm bảo luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

– Nếu hết thời hạn ủy quyền ghi trong giấy ủy quyền mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:

  1. a) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
  1. b) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

– Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

– Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

+ Người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp:

– Người đại diện theo ủy quyền của pháp nhân phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh người đại diện theo pháp luật của công ty

– Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

  1. a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  2. b) Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;
  3. c) Thành viên, cổ đông là công ty có phần vốn góp hay cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không được cử vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty khác;
  4. d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.

Nếu công ty bạn muốn ủy quyền từ người đại diện theo pháp luật cho một cá nhân thì cá nhân đó phải đảm bảo các điều kiện trên, và phải có văn bản ủy quyền hợp lệ thể hiện rõ nội dung công việc được ủy quyền, giả sử bên bạn muốn ủy quyền để ký kết hợp đồng lao động với người lao động thì phải có nội dung này trong phần phạm vi ủy quyền.

Thứ hai, Thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động trong công ty.

Về phía người sử dụng lao động

Theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019, người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là:

  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định;
  • Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định;
  • Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định;
  • Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

Về phía người lao động

Cũng theo Bộ luật Lao động năm 2019, cụ thể khoản 4 Điều 18 nêu rõ, người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Cụ thể, người giao kết hợp đồng lao động ở đây là:

  • Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
  • Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật;
  • Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.

Trường hợp này chỉ áp dụng với một nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên cùng làm một công việc theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Khi đó, hợp đồng phải được giao kết bằng văn bản và phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.

Có thể thấy, thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động từ năm 2021 theo Bộ luật Lao động 2019 không có bất cứ thay đổi nào so với hiện nay. Điều khác biệt duy nhất, thay vì quy định tại Nghị định hướng dẫn (Nghị định 05/2015/NĐ-CP) thì nội dung này đã được luật hóa thành một điều khoản của Bộ luật Lao động mới.

 

Không đúng thẩm quyền, hợp đồng lao động vô hiệu

Tương tự như quy định tại Bộ luật Lao động trước đây, điểm b khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng quy định:

Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp:

…Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền…

Như vậy, thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động là một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng quyết định tới hiệu lực của hợp đồng.

Lúc này, khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật và các bên sẽ tiến hành ký lại hợp đồng nếu có nhu cầu tiếp tục duy trì quan hệ lao động.

Trên đây là những vấn đề về Thẩm quyền ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động trong công ty. Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Doanh nghiệp.

Gọi ngay tới số Hotline: 0962.264.737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để được nhận sự hỗ trợ.

DN0262

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *