Kinh doanh nhỏ lẻ có cần thiết đăng ký kinh doanh và khai thuế không?

1. Cơ sở pháp lý:

Nghị định số 39/2007/NĐ-CP về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh

2. Nội dung phân tích

Những người chỉ bán tạp hóa nhỏ lẻ, hoặc thực hiện dịch vụ trông giữ xe, cắt tóc… không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, họ vẫn phải tuân thủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí và vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật. Cụ thể, vấn đề trên được quy định tại Điều 3 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh:

“1.Cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:

  1. a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
  2. b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
  3. c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
  4. d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

  1. e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.” 

Và Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP :

Điều 5. Phạm vi về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại

  1. Cá nhân hoạt động thương mại phải tuân thủ pháp luật về thuế, giá, phí và lệ phí liên quan đến hàng hóa, dịch vụ kinh doanh. Trường hợp kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống, cá nhân hoạt động thương mại phải bảo đảm đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với việc kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ này.”

Như vậy, việc hùn vốn kinh doanh quán ăn uống vặt giá bình dân tại địa chỉ 149 Hồ Văn Huê, phường 9, quận Phú Nhuận TP HCM. Giá thức ăn uống dao động từ 5.000đ – 20.000đ, tập trung thực hiện việc kinh doanh từ sau 6 giờ chiều mỗi ngày của các bạn thuộc trường hợp c nêu trên.

Với trường hợp của các bạn thì không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, các bạn vẫn phải tuân thủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí và vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp không phải đăng ký kinh doanh

– Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối;

– Những người bán hàng rong, quà vặt;

– Những người buôn chuyến (mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ);

– Những người kinh doanh lưu động (bán hàng tích hợp trên những phương tiện di chuyển như xe đẩy, xe máy, xe tải nhỏ…);

– Những người làm dịch vụ có thu nhập thấp.

Tuy nhiên nếu kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, những đối tượng nêu trên vẫn phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định.

Nên thành lập hộ kinh doanh cá thể hoặc doanh nghiệp?

Nếu cơ sở kinh doanh sử dụng dưới 10 lao động phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh, còn nếu cơ sở kinh doanh sử dụng trên 10 lao động thì phải đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Vì là kinh doanh nhỏ lẻ nên đăng ký hộ kinh doanh cá thể để đảm bảo quyền lợi. Việc đăng ký theo thủ tục đăng ký hộ kinh doanh như quy định của pháp luật.

Theo Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về hộ kinh doanh:

Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.

4. Xử lý vi phạm khi kinh doanh nhưng không đăng ký

Căn cứ theo điều 6  Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh không đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
  3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
  4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này trong trường hợp kinh doanh ngành, nghề thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện”.

5. Tình huống

Hiện tại em muốn thuê một kiot nhỏ để bán hàng thì cần những thủ tục gì ạ – Em định mở một shop bán linh kiện điện tử bao gồm: Loa kéo, mic, loa vi tính, tai nghe, ốp điện thoại, dán màn hình. thì shop của em thuộc loại kinh doanh nào, có cần phải đăng ký giấy phép kinh doanh không?

Thứ nhất, trong trường hợp này bạn sẽ phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Sở dĩ chỉ những trường hợp hoạt động kinh doanh một cách thường xuyên nhưng không phải đăng ký kinh doanh quy định tại nghị định 39/2007/NĐ – CP về một số đối tượng như người bán hàng rong, buôn bán dạo, bán quà vặt,… còn các trường hợp khác khi tham gia hoạt động kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh. Nếu như bạn chỉ thuê 1 kiot nhỏ ở trong 1 khu chợ hình thức nhỏ lẻ thì sẽ không bắt buộc  phải đăng ký kinh doanh, còn trong trường hợp bạn thuê 1 cửa hàng để kinh doanh buôn bán thì sẽ phải đăng ký kinh doanh.  Bởi lẽ khi bạn mở cửa hàng này đây sẽ là hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục, mục đích của hoạt động kinh doanh là thu lợi nhuận. Trong trường hợp này bạn có thể lựa chọn đăng ký kinh doanh theo hộ gia đình hoặc đăng ý kinh doanh cá thể.

Thứ hai, thủ tục và hồ sơ đăng ký kinh doanh cá thể được quy định như sau:

Điều 71. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

  1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:
  2. a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);
  3. b) Ngành, nghề kinh doanh;
  4. c) Số vốn kinh doanh;
  5. d) Số lao động;

đ) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.

Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.

  1. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
  3. b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 73 Nghị định này;
  4. c) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.

  1. Nếu sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thi người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
  2. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.

Thứ ba, khi đăng ký kinh doanh cá thể bạn sẽ phải nộp các loại thuế theo quy định là thuế môn bài với các mức như sau: nếu doanh thu bình quân năm trên 500 triệu đồng/năm thì mức thuế môn bài cả năm là 1 triệu đồng/năm, nếu doanh thu năm từ trên 300 triệu đến 500 triệu/năm thì mức thuế là 500 nghìn đồng/năm, nếu doanh thu trên 100 triệu đến 300 triệu/năm thì mức đóng là 300 nghìn đồng/năm.  Đồng thời khi bạn nhập hàng hóa về bán thì sẽ nộp thuế Giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân chỉ khi doanh thu năm từ 100 triệu/ năm thì bạn sẽ không phải đóng thuế này theo căn cứ tại thông tư 92/2015/TT – BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân…

Thứ tư, khi bạn không xuất trình được xuất xứ hàng hóa thì sẽ vi phạm quy định về hàng hóa và có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điều 21 nghị định 185/2013/NĐ – CP về xử phạt hành chính trong hoạt động thương mại,… theo đó tùy vào giá trị hàng hóa vi phạm mà sẽ có mức xử phạt khác nhau nếu trị giá hàng hóa vi phạm dưới 1 triệu thì mức phạt tiền là 200 nghìn đến 400 nghìn, với giá trị hàng hóa vi phạm sẽ có mức phạt tương ứng.

Trên đây là những vấn đề về Kinh doanh nhỏ lẻ đăng ký kinh doanh và khai thuế. Chúng tôi rất sẵn lòng lắng nghe và giải quyết mọi khó khăn của quý khách liên quan đến Pháp luật về Doanh nghiệp.

Gọi ngay tới số Hotline: 0962.264.737 hoặc tới địa chỉ Công ty tại 176 Đường Láng – Thịnh Quang – Đống Đa – Hà Nội để được nhận sự hỗ trợ.

DN0263

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *